Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 21/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 21/2024/HNGĐ-ST ngày 28/08/2024 của TAND huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Triệu Sơn (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 21/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị Th yêu cẩu ly hôn, nuôi con chung với anh Nguyễn Văn L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRIỆU SƠN Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
TỈNH THANH HOÁ
Bản án số: 51/2024/HNGĐ-ST
Ngày 28/8/2024
“Về việc ly hôn,
tranh chấp nuôi con”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU SƠN,TỈNH THANH HÓA
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
-Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Đình Hợp
- Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Bá Long và ông Lê Hữu Thủy
- Thư ký phiên tòa: Ông Phùng Minh Thắng, Thư ký Tòa án, Tòa án
nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa
tham gia phiên tòa: Ông Đào Hải Toàn- Kiểm sát viên
Ngày 28 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Triệu
Sơn, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự “ Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
thụ lý số 115/2024/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2024, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 56/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 31/7/ 2024 và
quyết định hoãn phiên tòa số 20/2024 ngày 14/8/2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Th, sinh năm 1997
Nơi ĐKHKTT: Thôn T, xã H, huyện T, tỉnh Thanh Hóa
Chổ ở hiện nay: Số N, đường T, Ấp Đ, xã T, huyện H, thành phố Hồ
Chí minh
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1993
Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện T, tỉnh Thanh Hóa, các đương sự đều
có đơn xin xử án vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*> Tại đơn khởi kiện (BL01) bản tự khai (BL 19) Biên bản hòa giải
(BL 27,28,32) nguyên đơn chị Đỗ Thị Th trình bày, chị và anh L kết hôn
trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 14/7/2009 tại UBND xã Hợp
2
Thắng, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa, sau khi kết hôn vợ chồng sống
chung được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng
quan điểm anh L hay uống rượu, chửi mắng vợ con, chi động viên góp ý anh
L không nghe mà cò có lời lẽ thiếu tế nhị đối với vợ con, mâu thuẫn vợ
chồng đã được gia đình khuyên giải nhiều lần những anh L vẫn tính nào tật
ấy,vợ chồng đã sống ly thân từ từ cuối năm 2022 đến nay, không ai quan
tâm tới ai, nay chị Th xác định vợ chồng không còn tình cảm và khả năng
đoàn tụ, chị đề nghi Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh L.
Về con chung: Chị Th trình bày vợ chồng có hai con chung cháu
Nguyễn Bảo U, sinh ngày 15/3/2017 và cháu Nguyễn Bảo K, sinh ngày
25/12/2018, nay vợ chồng ly hôn chị Th đề nghị mỗi người nuôi một con,
chị xin nuôi cháu Bảo U, đề nghị anh L nuôi cháu Bảo K, không ai phải cấp
dưỡng nuôi con cho ai
Về tài sản, công nợ: Chị Th không yêu cầu giải quyết
*> Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn L, tại bản tự khai (BL 21) biên bản
hòa giải (BL 26,26,28,32), trình bày:
Về hôn nhân: Cơ sở kết hôn và nguyên nhân mâu thuẫn của vợ chồng
anh thống nhất như chị Th trình bày, nay chị Th xin ly hôn anh cũng xác
định vợ chồng đã ly thân nhiều năm nay, không còn tình cảm và khả năng
đoàn tụ, anh đồng ý ly hôn vơi chị Th.
Về con chung: Anh thống nhất vợ chồng hai con chung cháu Nguyễn
Bảo U, sinh ngày 15/3/2017 và cháu Nguyễn Bảo Kh, sinh ngày 25/12/2018,
từ khi vợ chồng ly thân năm 2022 đến nay chị Th bỏ chồng con vào Miền
Nam là ăn, không quan tâm hỏi han gì đến con cái, bỏ mặc hai cháu cho anh
nuôi dưỡng, nay vợ chồng ly hôn nguyện vọng hai cháu đều xin ở với bố anh
xin tiếp tục nuôi hai con và không yêu cầu chị Th cấp dưỡng nuôi con, bản
thân anh làm nghề cơ khí tại địa phương thu nhập bình quân mỗi tháng
15.000.000đ,(BL 45) bố mẹ anh còn trẻ khỏe, kinh tế ổn định có điều kiện
giúp anh nuôi con.
Về tài sản và nợ: Anh thống nhất ý kiên chị Th không có, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
-Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Xác định đúng quan hệ pháp
luật, đúng tư cách người tham gia tố tụng, tiến hành các hoạt động tố tụng
như ra thông báo thụ lý, hòa giải, tiến hành xác minh, thu thập tài liệu chứng
cứ, tống đạt văn bản tố tụng, giao hồ sơ cho viện kiểm sát nghiên cứu đúng
trình tự tố tụng dân sự.
3
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử,Thư ký: Tại phiên tòa
HĐXX đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa
sơ thẩm và đảm bảo đúng nguyên tắc xét xử.
*> Việc tuân theo tố tụng pháp luật của người tham gia tố tụng: các
đương sự thực hiện đúng quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ.
*> Về nội dung:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử căn 55 Luật hôn nhân và gia
đình công nhận cho vợ chồng được thuận tình ly hôn
Về con chung: Đề nghị áp dung các Điều 81, 82,83 Luật hôn nhân và
gia đình giao cho anh L tiếp tục nuôi cả hai con
Về tài sản và công nợ: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
không xem xét
Về án phí: Đề nghị khoản 4 Điều 147 BLTTDS; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số 326 quy định về án phí, các đương sự phải chịu án phí theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Đỗ Thị Th yêu
cầu Tòa án giải quyết ly hôn, nuôi con chung với anh Nguyễn Văn L, anh L
đang cư trú tại xã H, huyện T (BL07) nên đây là tranh chấp về hôn nhân và
gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn,
tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay các
dương sự đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điểu 207 và
khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành giải quyết,
xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2] Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị Th và anh Nguyễn Văn L, kết hôn trên
cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 14/7/2009 tại UBND xã Hợp
Thắng, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa (BL02) nên là hôn nhân hợp pháp,
quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, tính tình
không hợp, mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình khuyên giải nhiều lần
nhưng không có kết quả mà ngày càng trầm trọng, vợ chồng đã sống ly thân
từ năm 2020 đến nay, không ai quan tâm đến ai, quá trình hòa giải anh các
đương sự đều xác đình tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung
không có hạnh phúc, thống nhất đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly
hôn, việc vợ chồng thuận tình ly hôn là hoàn hoàn tự nguyện, phù hợp với
tình trang hôn nhân của vợ chồng, phù hợp với kết quả xác minh của Tòa án,
4
phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên Hội đồng
xét xử công nhận sự thuận tình ly hôn của vợ chồng.
[3] Về con chung: Vợ chồng đều thống nhất có hai con chung cháu
Nguyễn Bảo U, sinh ngày 15/3/2017 và cháu Nguyễn Bảo Kh, sinh ngày
25/12/2018,(BL03,04) nay ly hôn chị Th đề nghị mỗi người nuôi một con,
không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai, anh L đề nghị tiếp tục trực tiếp
nuôi cả hai con, không yêu cầu chị Thuyết cấp dưỡng nuôi con.
Xét yêu cầu trực tiếp nuôi con của chị Th, từ khi vợ chồng ly thân năm
2020 đến nay, cả hai cháu ở với anh L và ông bà nội tại thôn T, xã H, huyện
Triệu Sơn, các cháu đều học tập, sinh hoạt khỏe mạnh bình thường, chị Th
làm công nhân huyện H, thành phố Hồ Chí Minh, chưa có nơi ở độc lập ổn
định mà đang ở trọ chung với anh họ (BL33-37), nên việc đi lại thăm hỏi
động viên con khó khăn, hạn chế, quá trình hòa giải chị Th trình bày chỉ xin
được giao nuôi con trên bản án còn thực tế chị vẫn để cho anh L và ông bà
nội nuôi dưỡng, khi nào có điều kiện chị sẽ đón sau, nguyện vọng của hai
cháu đều xin ở với bố và ông bà nội, như với nguyện vọng của chị Th chỉ là
hình thức, không thực chất trách nhiệm nuôi con, hơn nữa điều kiện sinh
hoạt, việc làm đi, lại bản thân chị Th còn khó khăn nếu giao chị Th trực tiếp
nuôi con sẽ không đảm bảo tốt việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục.
Xét yêu cầu nuôi cả hai con của anh L. Hai cháu lâu nay ở với anh L
và ông bà nội tại xã H, học tập sinh hoạt khỏe mạnh bình thường, anh L có
việc làm thu nhập, nơi ăn ở ổn định ổn định, bố mẹ anh Long còn trẻ khỏe,
có điều kiện giúp anh L nuôi con, các cháu qua xác minh của Tòa án đều có
nguyện vọng ở với bố (BL 39-43), như vậy điều kiện nuôi con của anh L
đảm bảo hơn, để ổn định việc học tập, tâm sinh lý các cháu, nên giao cả hai
con cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng cả hai con, anh L không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con nên không xem xét
[4]Về tài sản và nợ chung: Các đương sự đều không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị Th phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp
luật
Vì các lý lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 228, Điều 273, 280 của Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 55, 57 các Điều 81,82,83 Luật hôn nhân và gia đình
2014; điểm a, khoản 1 Điều 24, điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
5
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
án phí, lệ phí Tòa án.
Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn của chị Đỗ Thị Th và
anh Nguyễn Văn L.
Về con chung: Giao anh Nguyễn Văn L tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng
chăm sóc, giáo dục cả hai con chung của vợ chồng cháu Nguyễn Bảo U, sinh
ngày 15/3/2017 và cháu Nguyễn Bảo K, sinh ngày 25/12/2018, chị Th không
phải cấp dưỡng nuôi con
Vì lợi ích của con, khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu thay
đổi người nuôi con, cấp dưỡng nuôi con, chị Th có quyền và nghĩa vụ thăm
nom con, không ai được cản trở.
Về tài sản và nợ: Các đương sự đều không yêu cầu tòa giải quyết, nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: Nguyên đơn chị Đỗ Thị Th phải chịu 300.000đ án phí sơ
thẩm ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng
theo biên lai thu tiền số AA/2023/0003008 ngày 10/7/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Triệu Sơn, Thanh Hóa, chị Th đã nộp đủ án phí.
Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn
15, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và cấp trên theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa
-TAND tỉnh Thanh Hóa;
- VKSDND cùng cấp;
- CCTHADS cùng cấp;
- UBND xã Hợp Thắng;
- Các đương sự;
- Cổng TTĐT-TAND;
- Lưu hồ sơ vụ án.VP. Lê Đình Hợp
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm