Bản án số 209/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 209/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 209/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 209/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 209/2025/DS-ST ngày 30/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 15 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 209/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | tc tín dung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 15
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 209/2025/DS-ST
Ngày: 30-9-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 15 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hồng Thắm
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Ngô Xuân Khanh;
2. Ông Trần Minh Trung.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Cao Minh Thư – Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 15 - Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Thuỷ – Kiểm sát viên.
Vào ngày 30 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 15 -
Thành phố Hồ Chí Minh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ
lý số: 279/2025/TLST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2025 về việc: “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 138/2025/QĐXXS-DS
ngày 26/8/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 117/2025/QĐST-DS ngày
12/9/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q (V); địa chỉ trụ sở:
Tầng A (tầng trệt) và tầng 2, tòa nhà S, số A P, phường S, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Ngô Quốc T, ông Hoàng Trương Hảo
A, ông Đỗ Quang Đ, ông Nguyễn Toàn T1; địa chỉ liên hệ: Tầng A (tầng trệt) và
tầng 2, tòa nhà S, số A P, phường S, Thành phố Hồ Chí Minh, theo giấy ủy quyền
số 231054.25 ngày 05 tháng 8 năm 2025, (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc D, sinh năm 1994 và bà Phạm Thị Thùy P,
sinh năm 1984. Cùng địa chỉ: Số K, tổ G, khu phố C, phường T, Thành phố Hồ
Chí Minh, địa chỉ: Tổ H B, khu phố B, phường P, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng
mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Phan Thị H, ông Quản Văn
C, địa chỉ: Tổ H B, khu phố B, phường P, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
[1] Theo đơn khởi kiện đề ngày 17/02/2025 và quá trình giải quyết vụ án,
người đại diện hợp pháp của nguyên đơn trình bày:
Ngân hàng TMCP Q đã ký với ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P
các Hợp đồng tín dụng, cụ thể như sau:
1/ Hợp đồng tín dụng số 9694684.22 ngày 29/04/2022 với nội dung: VIB
cho ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P vay số tiền 1.600.000.000 đồng;
Mục đích vay vốn: thanh toán tiền nhận chuyển nhượng bất động sản tọa lạc tại
thửa đất 309, tờ bản đồ số: 71, phường H, Thành Phố T, Bình Dương; Thời hạn
vay: 360 tháng, từ ngày giải ngân tiếp theo đến ngày 05/05/2052. Lãi suất vay: tại
thời điểm giải ngân: 9,70%/năm, lãi suất này là lãi suất ưu đãi và chỉ được áp dụng
trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày giải ngân khoản tín dụng. Hết thời hạn ưu đãi
nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo
sản phẩm cộng biên độ 3,7%/năm. Hoàn trả khoản tín dụng gốc: vào ngày 5 hàng
tháng; kỳ trả đầu tiên 5/06/2022. Mỗi kỳ trả 4.445.000 đồng, số còn lại trả vào
cuối kỳ. Ngày trả lãi: vào ngày 05 hàng tháng. Ngày trả phí: Theo quy định của V
từng thời kỳ.
Ngày 05/05/2022, V đã giải ngân cho ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị
Thùy P theo đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 9694684.22 với số
tiền 1.600.000.000 đồng theo đúng yêu cầu của khách hàng và phù hợp với hợp
đồng tín dụng.
2/ Căn cứ Đề nghị phát hành thẻ đã ký ngày 20/04/2022, V đồng ý cấp 01
Thẻ tín dụng cho ông Nguyễn Quốc D với Hạn mức 170.000.000 đồng; Lãi suất,
phí: theo bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng VIB.
3/ Căn cứ yêu cầu cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng đã ký ngày 04/10/2022, V
đồng ý cấp 01 Thẻ tín dụng cho ông Nguyễn Quốc D với Hạn mức 170.000.000
đồng; Lãi suất, phí: theo bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ
tín dụng VIB.
4/ Biện pháp bảo đảm tiền vay: Hợp đồng thế chấp số 3856630.22.613 ngày
06/09/2022 tài sản bảo đảm, cụ thể là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
đất tại thửa đất số: 1333, tờ bản đồ số: 12, địa chỉ: Xã P, thị xã B, tỉnh Bình Dương
(nay là phường P, Thành phố Hồ Chí Minh), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CD 334662, số vào sổ
cấp GCN: CS05627 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/08/2016,
cập nhật chuyển nhượng cho bà Phạm Thị Thùy P ngày 21/10/2021. Tài sản này
được thế chấp tại VIB theo Hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất số công chứng:
6246, Quyển số: 09/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1, tỉnh Bình
Dương công chứng ngày 06/09/2022 và toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo
và phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với
diện tích nhà đất đã thế chấp để thu hồi nợ vay cho V.
5/ Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy
3
P đã vi phạm nội dung thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp đã
quá hạn thanh toán từ ngày 04/01/2024 và đang xếp loại nợ nhóm 5 là nợ xấu theo
quy định tại Điều 10 Thông tư số 11/2021/TT-NHNN của Ngân hàng N.
Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết:
1. Buộc ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P phải thanh toán ngay
cho Ngân hàng TMCP Q số tiền tạm tính đến ngày 30/09/2025 là: 1.906.442.810
đồng (Một tỷ, chín trăm lẻ sáu triệu, bốn trăm bốn mươi hai nghìn, tám trăm mười
đồng) bao gồm: Nợ gốc: 1.350.192.100 đồng; Nợ lãi trong hạn: 195.760.271
đồng; Nợ lãi quá hạn: 360.490.438 đồng.
2. VIB được tiếp tục tính lãi, lãi quá hạn kể từ ngày 01/10/2025 cho đến khi
ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P thanh toán xong toàn bộ khoản nợ
theo quy định tại Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ đã ký (Chi tiết tại Hợp
đồng tín dụng số 9694684.22 ngày 29/04/2022, Đơn đề nghị giải ngân kiêm Khế
ước nhận nợ số 9694684.22 ký ngày 05/05/2022, Đề nghị phát hành thẻ đã ký
ngày 20/04/2022, Yêu cầu cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng đã ký ngày 04/10/2022).
3. Trong trường hợp ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho V, đề nghị Tòa án
tuyên Ngân hàng TMCP Q có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kê biên, phát
mại tài sản bảo đảm, cụ thể là: Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất tại
thửa đất số: 1333, tờ bản đồ số: 12, địa chỉ: Xã P, thị xã B, tỉnh Bình Dương (nay
là phường P, Thành phố Hồ Chí Minh), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CD 334662, số vào sổ cấp
GCN: CS05627 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B cấp ngày 16/08/2016,
cập nhật chuyển nhượng cho bà Phạm Thị Thùy P ngày 21/10/2021. Tài sản này
được thế chấp tại VIB theo Hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất số công chứng:
6246, Quyền số: 09/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1, tỉnh Bình
Dương công chứng ngày 06/09/2022 và toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo
và phần giá trị công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với
diện tích nhà đất đã thế chấp để thu hồi nợ vay cho V. Bất kỳ sự thay đổi, sửa
chữa, nâng cấp nào của ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P đối với tài
sản thế chấp làm tăng giá trị thực tế của tài sản thế chấp sẽ được coi là bộ phận
không thể tách rời thuộc tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay cho V (Chi tiết xem
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 3856630.22.613 ngày 06/09/2022).
4. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản đảm bảo được dùng để thanh
toán nghĩa vụ trả nợ cho bên vay vốn với V. Trường hợp nếu số tiền thu được từ
xử lý tài sản đảm bảo không đủ để thanh toán hết nợ thì bên vay vốn vẫn phải có
nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho V.
[2] Tại biên bản hoà giải ngày 22 tháng 5 năm 2025 và quá trình giải quyết
vụ án, bị đơn ông Nguyễn Quốc D trình bày:
Ông Nguyễn Quốc D thống nhất lời trình bày của đại diện nguyên đơn về
việc ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng sử dụng thẻ, số lần nhận nợ vay, thời
4
gian vay, mục đích vay, tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và tài sản hình thành
trên đất. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế khó khăn nên ông D có vi phạm cam kết
thanh toán nợ cho ngân hàng. Nay ông D thống nhất yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Trên đất hiện tại có bà H và ông C đang thuê đất sinh sống, không liên quan
đến vụ án. Ông D đề nghị cho thêm thời gian 02 tháng để tất toán với ngân hàng
và lấy sổ ra để ông D vay lại chỗ khác.
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn bà Phạm Thị Thùy P, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị H, ông Quản Văn C: Tòa án tống đạt hợp lệ các
Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải, thông báo hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn
phiên tòa, các văn bản tố tụng khác nhưng bị đơn và người liên quan không đến
Tòa án, không có ý kiến về việc giải quyết vụ án, không tham gia phiên tòa sơ
thẩm; bị đơn ông Nguyễn Quốc D đã được Toà án triệu tập hợp lệ để tham gia
phiên toà sơ thẩm lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào các tài
liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án và quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015, Tòa xét xử vắng mặt bị đơn.
Tại phiên toà, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q vắng mặt, có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bị đơn ông Nguyễn
Quốc D, bà Phạm Thị Thùy P, Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan
Thị H, ông Quản Văn C đã được Toà án triệu tập hợp lệ tham gia phiên toà lần
02 nhưng vắng mặt không có lý do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 15-Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa phát biểu: Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa
Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định
pháp luật tố tụng dân sự và người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng theo quy
định pháp luật. Kiểm sát viên không có ý kiến cng như kiến nghị sửa chữa, bổ
sung gì thêm về phần thủ tục. Về nội dung, căn cứ theo các tài liệu chứng cứ có
trong hồ sơ, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q vắng mặt,
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; bị đơn ông Nguyễn Quốc D, bà Phạm Thị Thùy
P và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị H, ông Quản Văn C đã
được Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 để tham gia phiên toà nhưng vắng mặt
không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo
quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung: Hợp đồng tín dụng số 9694684.22 ngày 29/04/2022, Đề
nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 9694684.22 ngày 05/5/2022, Hợp đồng
thế chấp quyền sử dụng đất số 3856630.22613 ngày 06/9/2022, Đề nghị phát hành
thẻ ngày 20/4/2022, Yêu cầu cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng ngày 04/10/2022 thể
hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận của hai bên, không trái pháp luật, không vi phạm
đạo đức xã hội nên phát sinh hiệu lực.
5
Xét, Hợp đồng tín dụng số 9694684.22 ngày 29/04/2022 với những nội dung
chính như sau: VIB cho ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P vay số tiền
1.600.000.000 đồng; Mục đích vay vốn: thanh toán tiền nhận chuyển nhượng bất
động sản; Thời hạn vay: 360 tháng, tính từ ngày tiếp theo ngày khoản tín dụng
được giải ngân hoặc tính từ ngày tiếp theo ngày giải ngân đầu tiên nếu khoản tín
dụng được giải ngân nhiều lần. Lãi suất vay: Lãi suất cho vay thả nổi, được xác
định tại thời điểm giải ngân/thời điểm điều chỉnh lãi suất, chịu sự điều chỉnh theo
chính sách về lãi suất của V từng thời kỳ, phù hợp với quy định của pháp luật.
Mức lãi suất cho vay và/hoặc nguyên tắc và các yếu tố xác định lãi suất, kỳ hạn
điều chỉnh lãi suất được quy định cụ thể tại từng Đơn đề nghị giải ngân kiêm khế
ước nhận nợ. Trong trường hợp ngày xác định lãi suất là ngày nghỉ hoặc ngày lễ
theo quy định của pháp luật Việt Nam và của V, lãi suất sẽ được V xác định vào
ngày làm việc kế tiếp và lãi suất mới sẽ có hiệu lực kể từ ngày xác định lãi suất
đó. Thời hạn tính lãi được xác định từ ngày giải ngân Khoản tín dụng đến hết ngày
liền kề trước ngày thanh toán hết Khoản tín dụng (tính ngày đầu, bỏ ngày cuối
của thời hạn tính lãi) và thời điểm xác định số dư để tính lãi là cuối mỗi ngày
trong thời hạn tính lãi; thực hiện Hợp đồng tín dụng nêu trên, ngày 05/5/2022 V
đã giải ngân cho ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P số tiền là
1.600.000.000 đồng theo Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 9694684.22
ngày 05/5/2022. Như vậy, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q đã giải ngân cho
ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P tổng số tiền 1.600.000.000 đồng.
Xét, đề nghị phát hành thẻ ngày 20/4/2022 và yêu cầu cung cấp dịch vụ thẻ
tín dụng ngày 04/10/2022, có cơ sở xác định giữa Ngân hàng TMCP Q với ông
Nguyễn Quốc D có thoả thuận về việc Ngân hàng cấp 02 thẻ tín dụng cho ông
Nguyễn Quốc D là thẻ tín dụng số 000000000698992, hạn mức 170.000.000 đồng
và thẻ tín dụng số 000000000617074, hạn mức 170.000.000 đồng, Lãi suất, phí:
theo bản chấp thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng thẻ tín dụng VIB. Tính
đến ngày 30/9/2025, ông D đã sử dụng 96.207.094 đồng tại Thẻ tín dụng số thẻ
000000000617074 và 71.827.006 đồng tại Thẻ tín dụng số thẻ 000000000698992.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P
vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo Hợp đồng tín dụng số 9694684.22 ngày
29/04/2022 và Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 9694684.22 ngày
05/5/2022. Vi phạm nghĩa vụ trả nợ, phí tại thẻ tín dụng số 000000000698992 và
thẻ tín dụng số 000000000617074 nên nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Q được quyền khởi kiện yêu cầu bị đơn thực hiện nghĩa vụ thanh toán trước
khi kết thúc hợp đồng theo thỏa thuận của các bên là phù hợp.
Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2025 ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị
Thùy P đã thanh toán cho ngân hàng số tiền gốc là 417.842.000 đồng. Còn nợ
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q số tiền:
+ Tổng tiền nợ theo hợp đồng tín dụng số 9694684.22 là 1.540.305.314 đồng.
+ Tổng tiền nợ thẻ tín dụng số 000000000617074 là 198.814.693 đồng.
+ Tổng tiền nợ thẻ tín dụng số 000000000698992 nợ gốc là 167.322.803
6
đồng.
Ông D đồng ý trả gốc và lãi nhưng ông xin thời gian để vay được nơi khác
sẽ trả cho ngân hàng.
Tòa án đã ban hành Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét
xử, quyết định hoãn phiên tòa, các văn bản tố tụng khác nhưng bị đơn bà Phạm
Thị Thùy P, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Phan Thị H, ông Quản Văn
C cng không đến Tòa án tham gia phiên tòa sơ thẩm và cng không có ý kiến đối
với vụ án; ông D có đơn xin hoãn phiên toà nhưng ông D và bà P, ông C, bà H đã
được Toà án triệu tập hợp lệ tham gia phiên toà lần thứ 2 nhưng vắng mặt không
có lý do. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án và quy định tại
Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa xét xử vắng mặt bị đơn
ông Nguyễn Quốc D, bà Phạm Thị Thùy P, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
bà Phan Thị H, ông Quản Văn C.
Do đó, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn
Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P phải thanh toán tổng số tiền 1.540.305.314 đồng.
Trong đó, ông D phải có nghĩa vụ trả tiền theo hợp đồng thẻ là 366.137.496 đồng
cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q là có cơ sở chấp nhận
[3]. Đối với yêu cầu thanh toán tiền lãi: Quá trình thực hiện hợp đồng tạm
tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2025, tổng số tiền lãi ông D, bà P đã trả cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Q là 238.480.760 đồng, như vậy tiền lãi còn lại là
556.250.709 đồng, trong đó nợ lãi trong hạn: 195.760.271 đồng; Nợ lãi quá hạn:
360.490.438 đồng là đúng thỏa thuận theo Hợp đồng tín dụng số 9694684.22 ngày
29/04/2022 và Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 9694684.22 ngày
05/5/2022, Đề nghị phát hành thẻ ngày 20/4/2022 và Yêu cầu cung cấp dịch vụ
thẻ tín dụng ngày 04/10/2022, phù hợp với quy định tại các Điều: 91, 94, 95 của
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017 (nay là các Điều
100, 102, 103 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2024); Điều 8 Nghị quyết số
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi
phạm nên có căn cứ chấp nhận.
[4] Đối với yêu cầu phát mãi tài sản:
Xét giao dịch bảo đảm tại Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
3856630.22613 ngày 06/9/2022, tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất tại thửa đất số: 1333, tờ bản đồ số: 12, địa chỉ: Xã P, thị xã B, tỉnh
Bình Dương (nay là phường P, Thành phố Hồ Chí Minh), theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số: CD
334662, số vào sổ cấp GCN: CS05627 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B
cấp ngày 16/08/2016, cập nhật chuyển nhượng cho bà Phạm Thị Thùy P ngày
21/10/2021, theo Hợp đồng thế chấp Quyền sử dụng đất số công chứng: 6246,
Quyển số: 09/2022 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng C1, tỉnh Bình Dương công
chứng ngày 06/09/2022 và toàn bộ vật phụ, trang thiết bị kèm theo và phần giá trị
7
công trình, diện tích cải tạo, đầu tư xây dựng thêm gắn liền với diện tích nhà đất
đã thế chấp.
Xét thấy, tài sản thế chấp được ghi nhận tại Hợp đồng thế chấp quyền sử
dụng đất số 3856630.22613 ngày 06/9/2022, đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi
nhánh văn phòng đăng ký đất đai thị xã B. Nội dung tại khoản 2 Hợp đồng thế
chấp quy định về nghĩa vụ được bảo đảm là toàn bộ các nghĩa vụ trả nợ hiện tại
cng như tương lai, đã phát sinh hoặc có thể phát sinh, riêng rẽ hoặc liên đới với
bất kỳ người nào khác của ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P là phù
hợp với quy định pháp luật.
Do đó, trường hợp ông Nguyễn Quốc D, bà Phạm Thị Thùy P không thanh
toán hoặc thanh toán không đầy đủ các khoản nợ cho Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Q thì Ngân hàng có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm
quyền tiến hành kê biên, phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi toàn bộ khoản nợ.
Từ những phân tích trên, xét thấy đề nghị của nguyên đơn có căn cứ chấp
nhận một phần yêu cầu khởi kiện.
Đề nghị của đại diện Viển kiểm sát là có cơ sở chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm, chi phí xem xét thẩm định tại chỗ: Căn cứ Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án. Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 147, Khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 238, Điều
266, Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ Khoản 2, Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
Tố tụng dân sự, luật Tố tụng hành chính, Luật Phá sản và Luật Hoà giải, Đối thoại
tại Toà án.
Căn cứ Điều 463, Điều 688 của Bộ luật Dân sự;
Căn cứ các Điều: 91, 94, 95 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa
đổi bổ sung năm 2017 (nay là các Điều 100, 102, 103 của Luật Các tổ chức tín
dụng năm 2024);
Căn cứ Điều 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm.
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
8
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Q đối với bị đơn ông Nguyễn Quốc D, bà Phạm Thị Thùy
P về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng.
- Buộc ông Nguyễn Quốc D, bà Phạm Thị Thùy P phải trả cho Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Q tổng số tiền tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2025 là
1.540.305.314 đồng, trong đó nợ gốc: 1.182.158.000 đồng, nợ lãi trong hạn:
251.431.565 đồng, nợ lãi quá hạn: 106.715.748 đồng theo Hợp đồng tín dụng số
9694684.22 ngày 29/04/2022, đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
9694684.22 ngày 05/5/2022.
- Buộc ông Nguyễn Quốc D phải trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q
đến ngày 30 tháng 9 năm 2025 tổng cộng là 366.137.496 đồng, bao gồm là số tiền
167.322.803, trong đó nợ gốc là 71.827.006 đồng, nợ lãi 48.815.497 đồng, phí
46.680.300 đồng theo thẻ tín dụng số 000000000698992, và số tiền 198.814.693
đồng, trong đó, nợ gốc 96.207.094 đồng, nợ lãi 60.243.376 đồng, phí 42.364.223
đồng, theo thẻ tín dụng 000000000617074 theo đề nghị phát hành thẻ ngày
20/4/2022, yêu cầu cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng ngày 04/10/2022.
- Kể từ ngày 01/10/2025, buộc ông Nguyễn Quốc D, bà Phạm Thị Thùy P
tiếp tục thanh toán phần lãi, lãi quá hạn cho đến khi ông D và bà P thanh toán
xong toàn bộ khoản nợ theo quy định tại Hợp đồng tín dụng số 9694684.22 ngày
29/04/2022, đơn đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 9694684.22 ký ngày
05/05/2022.
- Kể từ ngày 01/10/2025, buộc ông Nguyễn Quốc D, tiếp tục thanh toán phần
lãi, lãi quá hạn cho đến khi ông D thanh toán xong toàn bộ khoản nợ theo quy
định đề nghị phát hành thẻ đã ký ngày 20/04/2022, yêu cầu cung cấp dịch vụ thẻ
tín dụng đã ký ngày 04/10/2022.
- Trường hợp ông Nguyễn Quốc D, bà Phạm Thị Thùy P không trả nợ hoặc
trả nợ không đủ số nợ nêu trên cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q thì Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Q được quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án có thẩm
quyền phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ, gồm có: Quyền sử dụng đất và tài
sản gắn liền với đất tại thửa đất số: 1333, tờ bản đồ số: 12, địa chỉ: Xã P, thị xã B,
tỉnh Bình Dương (nay là phường P, Thành phố Hồ Chí Minh), theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số:
CD 334662, số vào sổ cấp GCN: CS05627 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
B cấp ngày 16/08/2016, cập nhật chuyển nhượng cho bà Phạm Thị Thùy P ngày
21/10/2021 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 3856630.22613 ngày
06/9/2022.
- Trường hợp nếu số tiền thu được từ xử lý tài sản đảm bảo không đủ để
thanh toán hết nợ thì ông Nguyễn Quốc D và bà Phạm Thị Thùy P vẫn phải có
nghĩa vụ trả hết khoản nợ còn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q.
2. Không chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q ông
Nguyễn Quốc D, bà Phạm Thị Thùy P cùng trả số tiền 366.137.496 đồng, theo thẻ
9
tín dụng 000000000617074 theo đề nghị phát hành thẻ ngày 20/4/2022, yêu cầu
cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng ngày 04/10/2022.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Quốc D, bà Phạm Thị Thùy P
phải nộp số tiền là 58.209.159 đồng.
Ông Nguyễn Quốc D phải nộp số tiền là 18.306.875 đồng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q không phải nộp án phí; Chi cục Thi hành
án Dân sự thành phố Thủ Dầu Một, (nay là Thi hành án dân sự Thành phố H) hoàn
trả cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Q số tiền 30.694.000 đồng tạm ứng án
phí đã nộp theo Biên lai thu tiền ký hiệu BLTU/24 số 0001592 ngày 28/3/2025.
Bị đơn ông Nguyễn Quốc D, bà Phạm Thị Thùy P phải chịu chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ là 2.500.000 đồng theo quy định pháp luật, bị đơn ông
Nguyễn Quốc D, bà Phạm Thị Thùy P phải trả lại cho nguyên đơn Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Q số tiền 2.500.000 đồng tạm ứng chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án Dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc
được tống đạt hợp lệ.
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN
Ngô Xuân Khanh Trần Minh T2 Nguyễn Thị Hồng T3
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ
Chí Minh;
- VKSND khu vực 15,
Thành phố Hồ Chí
Minh;
- Thi hành án dân sự
Thành phố Hồ Chí Minh
(Phòng Thi hành án Dân
sự khu vực 15)
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA
PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Hồng Thắm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm