Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST ngày 09/04/2025 của TAND huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Vang (TAND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Số hiệu: 45/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Võ Thị Nhã P - Lê Viết T - Xin ly hôn, tranh chấp nuôi con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN P
THÀNH PHỐ H
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 45/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 09/4/2025.
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, THÀNH PHỐ H
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phan Sang.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Hồng Tâm và bà Mai Thị Toán.
- Thư ký phiên t: Bà Trà Thị Mỹ Ngọc, Thư ký Tòa án nhân dân huyện P.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P tham gia phiên tòa: Bà Ngô Thị
Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 4 năm 2025, tại Tòa án nhân dân huyện P xét xử sơ thẩm công
khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 16/2025/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 2 năm
2024, về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 08/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2025, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị Nhã T, sinh năm 1990; nơi thường trú: F N, phường
K, quận P, thành phố H; có mặt.
- Bị đơn: Anh Viết P, sinh năm 1989; địa chỉ: Thôn K, P, huyện P, thành
phố H; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn xin ly hôn đề ngày 05 tháng 02 năm 2025 và các tài liệu có trong hồ
sơ vụ án nguyên đơn là chị Võ Thị Nhã T trình bày như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Nhã T và anh Lê Viết P có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân P, huyện P, thành phố H vào ngày 25/6/2014. Sau khi kết hôn
vợ chồng sống hạnh phúc một thời gian, sau đó xảy ra mâu thuẫn; nguyên nhân là do
tính tình không hợp, bất đồng về quan điểm sống, anh P không chịu làm ăn, đam mê
cờ bạc, giữa vợ chồng thường xuyên cải vã. Nguyên đơn khuyên nhủ nhiều lần
nhưng anh P không nghe. Từ cuối năm 2019, chị T và anh P sống ly thân từ đó đến
nay. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng
không khắc phục được. Nay nguyên đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được
ly hôn anh Lê Viết P.
2
Về việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn trình bày quá
trình chung sống vợ chồng có 01 người con chung là Lê Huyền Khánh B, sinh ngày
21/10/2014. Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết giao cháu Khánh B cho nguyên
đơn trực tiếp chăm sóc, nuôi ỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi, không yêu
cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện đã nộp các tài liệu, chứng cứ gồm:
Bản sao trích lục kết hôn; bản sao giấy khai sinh con chung; bản sao căn cước
công dân.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã gửi Thông báo thụ lý vụ án; Giấy triệu tập
các Thông báo về việc mở phiên họp kiểm tra việc giao, nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải cho anh P về việc chị T xin ly hôn tranh chấp nuôi con. Tuy
nhiên, hết thời hạn luật định anh P không văn bản trình bày ý kiến. Tòa án cũng
đã nhiều lần thông báo mphiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải nhưng anh P đều vắng mặt.
Tại biên bản xác minh ngày 21/02/2025, chính quyền địa phương cung cấp
thông tin anh P đăng ký thường trú tại thôn K, xã P, huyện P, thành phố H. Về quan
hệ hôn nhân, chị T và anh P có đăng ký kết hôn tại xã P vào năm 2014, hiện nay vợ
chồng đã sống ly thân; về con chung 01 người con như chị T trình bày. Ủy ban
nhân dân P đã nhận được các văn bản tố tụng của Tòa án cử cán bộ phối hợp
với gia đình tống đạt các văn bản nêu trên theo quy định của pháp luật.
Do không tiến hành hòa giải được nguyên đơn đơn đề nghị không tiếp
tục hòa giải và đưa vụ án ra xét xử nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định của
pháp luật.
Tại phiên tòa ngày 31/3/2025, bị đơn vắng mặt nên Hội đồng xét xử ban hành
quyết định hoãn phiên tòa và tống đạt hợp lệ cho bị đơn. Tuy nhiên, tại phiên tòa lần
thứ hai anh P tiếp tục vắng mặt.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa đã thực hiện đúng đầy đủ các quy định của pháp luật tố tụng dân
sự. Nguyên đơn chấp hành pháp luật thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người tham
gia tố tụng. Bị đơn không tham gia c Phiên họp kiểm tra việc giao, nộp, tiếp cận
công khai chứng cứ và hòa giải làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228
của Bộ luật tố tụng dân sự; áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82,
83 Luật hôn nhân gia đình; Nghị quyết s 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý sdụng án phí lệ phí a án. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn chị Võ Thị Nhã T.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Về tố tụng: Theo Điều 175, Điều 177 của Bộ luật ttụng dân sự tviệc
tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án nêu trên là hợp lệ nhưng bị đơn vắng mặt tại
các phiên họp kiểm tra việc giao, nộp, tiếp cận công khai chứng cứ, hòa giải nên Tòa
án không tiến hành hòa giải được. Tại phiên tòa, bị đơn vắng mặt không có lý do nên
Hội đồng xét xử căn cứ vào c tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án để xem xét
giải quyết các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo quy định tại Điều 227, Điều
228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét các yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Nhã T anh Viết P đăng
kết hôn tại P, huyện P, thành phố H vào ngày 25/6/2014. Như vậy, quan hệ hôn
nhân giữa nguyên đơn và anh Lê Viết P là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Xét về quá trình hôn nhân giữa nguyên đơn anh P, Hội đồng xét xử thấy
rằng, trong quá trình sống chung, giữa vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường
xuyên cải vã, vợ chồng không quan tâm, chăm sóc cho nhau. Mâu thuẫn của vợ chồng
đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không được, sống ly thân từ cuối năm 2019
cho đến nay. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án cũng không hòa giải được do bị đơn vắng
mặt. Điều đó chứng tỏ hôn nhân của vợ chồng đã rơi vào tình trạng trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận
yêu cầu ly hôn của chị Võ Thị Nhã T.
[2.2] Về việc nuôi con chung: Yêu cầu của nguyên đơn xin được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng người con chung cháu Huyền Khánh B, sinh ngày
21/10/2014. Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu này chính đáng, phù hợp với thực
tế và nguyện nguyện vọng của cháu B. hiện nay cháu Khánh B đang do chị T trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng nên cần chấp nhận yêu cầu nuôi con của nguyên đơn.
[2.3] Vcấp dưỡng nuôi con: Theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn
nhân và gia đình thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Hội đồng xét xử đã giải thích cho chị T rõ về các quy định của Luật hôn nhân gia
đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Chị T trình bày chị có công việc ổn
định, có đủ điều kiện để nuôi con, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Vtài sản chung, nghĩa vụ chung vtài sản: Các đương sự không yêu
cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Chị Võ Thị Nhã T phải chịu án phí dân sự
thẩm ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
4
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, điểm
b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của
Luật hôn nhân và gia đình; Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Võ Thị Nhã T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Nhã T được ly hôn anh Lê Viết P.
2. Về việc nuôi con chung cấp dưỡng nuôi con: Giao người con chung
Huyền Khánh B, sinh ngày 21/10/2014 cho chị Thị Nhã T được trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Anh Lê Viết P không phải
cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Viết P quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung theo quy định của
pháp luật.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Áp dụng Nghị quyết 326/2016/NQ/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý sử dụng án phí lệ phí Tán. Chị Thị Nhã T phải chịu
300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng chT
đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002530 ngày
06/02/2025 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện P. Chị T đã nộp đủ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân s
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
được tuyên án. Bị đơn quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND thành phố H;
- VKSND huyện P;
- Chi cục THADS huyện P;
- Đương Sự;
- UBND xã P;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Phan Sang
Tải về
Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST Bản án số 45/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất