Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2025/DS-ST ngày 27/03/2025 của TAND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Ninh (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 20/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà T yêu cầu bà P trả nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN P
TỈNH QUẢNG NAM
Bản án số: 20/2025/DSST
Ngày 27-3-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN P, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Quân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Thanh Liêm
2. Bà Lê Thị Bích Phượng
- Thư ký phiên tòa:Võ Thị Diệu – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân huyện
P, tỉnh Quảng Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P, tỉnh Quảng Nam tham gia
phiên toà: Nguyễn Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Quảng
Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 102/2024/TLST-DS ngày 22 tháng
11 năm 2024, về “Kiện đòi lại tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
02/2025/QĐXXST-DS ngày 17 tháng 02 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa
số 04/2025/QĐST-DS ngày 11 tháng 3 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim Thu T, sinh năm 1970; Địa chỉ: khối
phố Đ, phường T, thành phố K, tỉnh Quảng Nam. Có mặt.
2. Bị đơn: Bà Phan Thị Mỹ P, sinh năm 1983; Địa chỉ: Thôn H, xã Đ, huyện
P, tỉnh Quảng Nam. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, các buổi làm việc tại Tòa án tại phiên
tòa, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim Thu T trình bày: Vào ngày 25/5/2018, bà P có
mượn của T số tiền 150.000.000 (một trăm năm mươi triệu) đồng, sau đó P
mượn thêm 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng vào ngày 17/9/2018. P hẹn sẽ
thanh toán cho T trong thời gian một m nhưng P không trả. T đã khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bà P trả cho bà T số nợ tổng cộng
180.000.000 (một trăm tám mươi triệu) đồng. Quá trình giải quyết vụ án, bà T thay
đổi nội dung yêu cầu khởi kiện, bà T xác định lại P đã trả dần cho T được
17.000.000 (mười bảy triệu) đồng, nay còn nợ lại T số tiền 163.000.000 (một
trăm sáu mươi ba triệu) đồng T yêu cầu P phải trả cho T số tiền nợ
2
163.000.000 (một trăm sáu mươi ba triệu) đồng này. T không chấp nhận đề
nghị của bà Ptrả nợ dần hằng tháng, mỗi tháng trả 500.000 đồng.
Tại bản tự khai ngày 12/01/2025, bđơn Phan Thị Mỹ P trình bày:
thừa nhận viết giấy nợ T số tiền 180.000.000 (một trăm m mươi triệu)
đồng. Sau đó P đã trả dần cho T nhiều lần với tổng số tiền 17.000.000
(mười bảy triệu) đồng, hiện nay bà P còn nợ lại bà T số tiền 163.000.000 (một trăm
sáu ơi ba triệu) đồng. P chấp nhận nợ bà T 163.000.000 (một trăm sáu mươi
ba triệu) đồng xin được trả dần hằng tháng cho T, mỗi tháng trả 500.000
(năm trăm nghìn) đồng cho đến khi trả hết nợ.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện P tham gia phiên tòa:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư , Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ
trình tự, thủ tục tố tụng, đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn thực hiện quyền
nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật. Bị đơn không thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.
Về nội dung: áp dụng Điều 26; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 227, Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015, đề
nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn T, buộc P phải trả cho
T tiền nợ theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Hội đồng t xnhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bđơn Phan Thị Mỹ P i trú tại Đ, huyện P, tỉnh Quảng Nam
nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện P, tỉnh Quảng
Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Bị đơn bà Phan ThMỹ P vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không do
nên căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
Tại đơn khởi kiện, nguyên đơn T khởi kiện yêu cầu bị đơn P trả lại số
tiền 180.000.000 (một trăm tám mươi triệu) đồng. Tuy nhiên, quá trình giải quyết
vụ án nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả lại số
tiền 163.000.000 (một trăm sáu mươi ba triệu) đồng. Theo Điều 244 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015, việc thay đổi yêu cầu của nguyên đơn không vượt quá
phạm vi yêu cầu khởi kiện nên chấp nhận.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Nguyễn Thị Kim Thu T khởi kiện yêu cầu
Phan Thị Mỹ P trả tiền nợ theo giấy mượn tiền năm 2018, giấy mượn tiền không
thể hiện thời gian trả nợ, theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án
xác định quan hệ pháp luật là “Kiện đòi lại tài sản”. Tuy nhiên, quá trình giải
quyết vụ án, bị đơn P đã cung cấp giấy trả nợ cho T tnăm 2019 đến năm
2022 nên cần xác định lại quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.
3
[3] Về nội dung vụ án:
Xét yêu cầu của T về việc yêu cầu P trả số tiền nợ 163.000.000 (một
trăm sáu mươi ba triệu) đồng:
Tại giấy ợn tiền ghi ngày 25/5/2018 ghi ngày 17/9/2018 do T cung
cấp, thể hiện P hai lần mượn tiền của bà T với tổng số tiền 180.000.000
(một trăm tám mươi triệu) đồng, giấy mượn tiền không thể hiện thời gian trả nợ.
P khai T thừa nhận là P đã trả cho T nhiều lần với tổng số tiền
17.000.000 (mười bảy triệu) đồng, nay P còn nợ lại T số tiền 163.000.000
(một trăm sáu mươi ba triệu) đồng. Nội dung này phù hợp với giấy trả tiền do P
cung cấp, giấy trả tiền thể hiện P đã trả nợ cho T nhiều lần từ năm 2019 đến
năm 2022. Nay T yêu cầu P trách nhiệm trả số tiền còn n163.000.000
(một trăm sáu mươi ba triệu) đồng cho bà T có cơ sở. Quá trình giải quyết vụ án,
Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ bị đơn bà P đến để tham gia phiên họp kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải, nhưng P đều vắng mặt
không do. Tại phiên tòa P cũng vắng mặt. vậy, theo Điều 466 Bộ luật
dân sự năm 2015 cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T, buộc P có nghĩa vụ
trả cho bà T số tiền còn nợ 163.000.000 (một trăm sáu mươi ba triệu) đồng.
Bà T không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét không xem xét.
[4] Về án phí: Theo Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn P phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
c ltrên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228; Điều 244 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cvào các Điều 401, 463, 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
X:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nguyễn Thị Kim
Thu T, buộc Phan Thị Mỹ P chịu trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Kim Thu T
số tiền 163.000.000 (một trăm sáu mươi ba triệu) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
* Về án phí: Phan Thị Mỹ P phải chịu 8.150.000 (Tám triệu một trăm năm
ơi nghìn) đồng tiền án pn sự thẩm.
4
Hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Kim Thu T số tiền tạm ứng án phí đã nộp
4.500.000 (Bốn triệu năm trăm nghìn) đồng, theo biên lai thu số 0018026 ngày
22 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
ỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án (27-3-2025), bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện P;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(đã ký)
Nguyễn Thị Quân
Tải về
Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2025/DS-ST Bản án số 20/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất