Bản án số 20/2024/DS-ST ngày 10/07/2024 của TAND huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 20/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 20/2024/DS-ST ngày 10/07/2024 của TAND huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạch An (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 20/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng A và Hoàng Văn S tranh chấp Hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠCH AN
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 20/2024/DS-ST
Ngày: 10/7/2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín
dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THẠCH AN – TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Mã Hồng Nhung
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Hằng
2. Ông Ngô Văn Hoàn
- Thư phiên tòa: Đinh Thị Châm Thư Tòa án nhân dân huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Thạch An tham gia phiên toà: Ông
Bế Thanh Tuyền - Kiểm sát viên.
Trong ngày 10 tháng 7 năm 2024, tại Trụ sở tòa án nhân dân huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng. Xét xử sơ thẩm ng khai
vụ án thụ số: 06/2024/TLST-DS ngày
05 tháng 02 năm 2024 về: Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 18/2024/QĐXX-ST ngày 25 tháng 6
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng N
Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V Chức vụ: Tổng giám đốc
Đại diện theo ủy quyền: Ông Bế Đặng C Chức vụ: Giám đốc Chi nhánh
huyện Thạch An
Người được ủy quyền lại: Ông Vương Thành T chức vụ: Phó Giám đốc chi
nhánh huyện T Có mặt
(Có mặt)
2
- Bị đơn:
Ông Hoàng Văn S sinh năm 1960
Nơi cư trú: Xóm S, thị trấn Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng
(Có mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Mông Thị B sinh năm 1962
Nơi trú: Xóm Slằng Péc, thị trấn Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng
2. Anh Hoàng Minh T1 Sinh năm 1984
Nơi trú: Xóm Slằng Péc, thị trấn Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng
3. Anh Hoàng Minh T2 Sinh năm 1986
Nơi trú: Xóm Slằng Péc, thị trấn Đông Khê, huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng
4. Chị Đinh Thị T3
Nơi cư trú: Xóm S, thị trấn Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng
(Cùng vắng mặt, có đề nghị xét xử vắng mặt)
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Nông Văn D Trợ
giúp viên pháp lý, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh C
(Có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án người đại diện của
nguyên đơn trình bày:
Được sự ủy quyền của bà Mông Thị B, ông Hoàng Minh T1, ông Hoàng Minh
T2 tại Giấy ủy quyền ngày 13/7/2018. Ngày 13/7/2018 ông Hoàng Văn S đại diện
hộ gia đình kết hợp đồng vay vốn tại Ngân hàng N Chi nhánh huyện T, tỉnh
Cao Bằng (sau đây gọi tắt Ngân hàng) theo hợp đồng tín dụng số
8310LAV201800678. Số tiền cho vay là 1.000.000.000.đ (một tỷ đồng), thời hạn
của hợp đồng vay vốn 84 tháng, lãi suất 11,5%/năm. Phương thức trả nợ gốc: 12
tháng 1 kỳ (mỗi kỳ 140 triệu đồng, k 13/7/2025: 160 triệu đồng), phương thức trả
lãi: 12 tháng 1 kỳ. Tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số 09072018
được UBND thị trấn Đ chứng thực ngày 09/7/2018. nợ 390.000.000.đ (ba trăm
chín mươi chín triệu đồng).
3
Ngày 22/7/2021 ông Hoàng Văn S đại diện hộ gia đình đã kết hợp đồng
vay vốn tại Ngân hàng theo hợp đồng tín dụng số 8310LAV202100592. Số tiền cho
vay 230.000.000.đ. Thời hạn của hợp đồng vay vốn 84 tháng, lãi suất 12%/năm.
Phương thức trả nợ gốc: 12 tháng 1 kỳ (mỗi kỳ 33 triệu đồng, k 22/7/2028: 32
triệu đồng), phương thức trả lãi: 12 tháng 1 kỳ. Tài sản thế chấp quyền sử dụng đất
tại Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số 09072018
được UBND thị trấn Đ chứng thực ngày 09/7/2018. nợ: 196.952.576đ (Một
trăm chín mươi sáu triệu chín trăm m mươi hai nghìn năm trăm bẩy mươi sáu
đồng).
Ngân hàng khởi kiện, yêu cầu ông Hoàng Văn S Mông Thị B, ông
Hoàng Minh T1, ông Hoàng Minh T2 phải liên đới trả cho Ngân hàng tính đến
ngày khởi kiện số tiền là 689.508.202 (Sáu trăm tám mươi chín triệu năm trăm linh
tám nghìn hai trăm linh hai đồng) trong đó nợ gốc là 586.952.576.đ (Năm trăm tám
mươi sáu triệu chín trăm năm mươi hai nghìn năm trăm bảy mươi sáu ) đồng; nợ lãi
trong hạn 98.241.779.đ (Chín ơi tám triệu hai trăm bốn mươi mốt nghìn bảy
trăm bảy mươi chín) đồng, trong đó lãi quá hạn 4.313.847.đ (Bốn triệu ba trăm
mười ba nghìn tám trăm bốn mươi bảy đồng). Sau ngày xét xử thẩm ông Hoàng
Văn S những người liên quan phải tiếp tục chịu lãi theo Hợp đồng tín dụng đã
kết với Ngân hàng. Trường hợp ông S những người liên quan không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thì sẽ xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Tại Bản tự khai quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Hoàng Văn S trình bày:
Năm 2018, gia đình ông S thống nhất vay tiền của Ngân hàng N chi nhánh T để cho
cháu là i Thanh T4 mượn để đầu tư kinh doanh. Ông S là người trực tiếp ký Hợp
đồng tín dụng, số tiền vay 1.000.000.000đ (một t đồng), thời hạn 84 tháng, lãi
suất 11,5%/năm. Để bảo đảm cho khoản vay, ông S gia đình đã thế chấp Quyền
sử dụng đất tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất số 68, tờ bản đồ 53, địa chỉ:
S, thị trấn Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
BB988211 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 09/5/2011 và quyền sử dụng đối
với các thửa đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BB988209 do Ủy ban
nhân dân huyện T cấp ngày 09/5/2011 đối với 09 thửa đất. Năm 2021, ông S đại
diện hộ gia đình tiếp Hợp đồng tín dụng để vay 230.000.000đ, thời hạn vay 84
tháng kể từ ngày 22/7/2021, lãi suất 12%/năm. Sau khi ký Hợp đồng, ngân hàng đã
giải ngân, ông S Bùi Thanh T4 người trả ngốc, lãi nên ông S không nắm
được ngốc nợ lãi đến nay bao nhiêu. Do dịch bệnh Covid-19 nên việc kinh
doanh gặp kkhăn dẫn đến vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Đối với yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, ông S nhất trí trả cố gắng thu xếp trả trong thời gian sớm nhất,
trường hợp không trả được nợ ông S nhất trí xử tài sản bảo đảm theo quy định
của pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Mông Thị B trình bày: Năm 2018, gia
4
đình bà B có cho cháu là Bùi Thanh T4 vay tiền có được từ việc vay của Ngân hàng
N chi nhánh T. Đến nay dư nợ còn 675.000.000đ. Gia đình đã đôn đốc T4 để trả nợ
cho Ngân hàng trong thời gian sớm nhất. do không trả được nợ đúng hạn do
dịch bệnh, làm ăn thua lỗ, không thu được tiền hàng nên không trả theo đúng hợp
đồng tín dụng dẫn đến vi phạm hợp đồng tín dụng. B nhất trí trả nợ gốc lãi
cho Ngân hàng, trường hợp không trả được nợ đề nghị xử theo quy định của
pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hoàng Minh T1 trình bày: Anh T1 xác
nhận được uỷ quyền và ký Giấy uỷ quyền ngày 13/7/2018 uỷ quyền cho ông Hoàng
Văn S vay tiền của Ngân hàng N chi nhánh T. Anh T1 xác nhận trực tiếp hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 09/7/2018, tài sản
thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BB988211 BB988209 để bảo đảm cho khoản vay của ông
Hoàng Văn S theo Hợp đồng tín dụng số 8310LAV201800678. Đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, anh T1 nhất trí với ý kiến của ông S.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Hoàng Minh T2 trình bày: Anh T2 xác
nhận được uỷ quyền và ký Giấy uỷ quyền ngày 13/7/2018 uỷ quyền cho ông Hoàng
Văn S vay tiền của Ngân hàng N chi nhánh T. Anh T2 xác nhận trực tiếp hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ngày 09/7/2018, tài sản
thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BB988211 và BB988209 để bảo đảm cho khoản vay của Hợp
đồng tín dụng số 8310LAV201800678 ký kết ngày 13/7/2018 giữa ông Hoàng Văn
S Ngân hàng N chi nhánh T. Trên thửa đất số 68, hiện 02 ngôi nhà, ngôi nhà
01 tầng do anh T2 vợ Đinh Thị T3 sở hữu hiện đang trực tiếp sử dụng.
Tại thời điểm Hợp đồng thế chấp, chị T3 biết về việc thế chấp. Đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, anh T2 nhất trí với ý kiến của ông S.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Đinh Thị T3 trình bày: Chị T3 biết về
việc ông Hoàng Văn S vay Ngân hàng N chi nhánh T việc thế chấp quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất để bảo đảm cho khoản vay. Ngôi nhà 01 tầng
trên thửa đất số 68 do vchồng chị T3 xây dựng trên thửa đất của ông Hoàng
Văn S, hiện chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn: Yêu cầu ông S những người liên quan ng Thị B, Hoàng
Minh T1, Hoàng Minh T2 phải liên đới trả cho Ngân hàng nợ gốc lãi của 02
Hợp đồng tín dụng, tính đến ngày 10/7/2024 cụ thể như sau: Nợ gốc:
586.952.576đ, nợ lãi: 146.280.908đ, tổng gốc và lãi: 733.233.484đ.
Hợp đồng
8310LAV201800678
8310LAV202100592
Dư nợ
390.000.000
196.952.576
5
Lãi trong hạn
93.397.731
41.605.703
Lãi quá hạn
5.558.425
1.891.388
Lãi quá hạn chưa thu
746.233
Lãi chậm trả
2.168.695
Tổng
491.871.084
241.362.400
Đối với việc thu hồi một phần diện tích của các thửa 48, 86, 107, 76 tờ bản đồ
số 12 thửa số 28 tờ bản đồ số 54 Ngân hàng không được cơ quan thực hiện việc
giải phóng mặt bằng cũng như bên thế chấp thông báo về việc thu hồi đất do đó
không biết về việc thu hồi đất nên không thực hiện bổ sung, sửa đổi nội dung của
Hợp đồng thế chấp. Đối với số tiền đã chi trbồi thường cho ông S, Ngân hàng
không yêu cầu xem xét. Các thửa đất bthu hồi một phần, phần còn lại hiện vẫn
thuộc quyền sdụng hợp pháp của bên thế chấp, nghĩa vụ được bảo đảm cũng
không lớn, giá trị của tài sản vẫn đủ để bảo đảm cho nghĩa vụ của bên vay do đó, đề
nghị công nhận hiệu lực của Hợp đồng thế chấp đối với diện tích còn lại của các
thửa đất.
Bị đơn: Ông S khẳng định việc vay tại Ngân hàng N chi nhánh T là tự nguyện,
sự đồng thuận của các thành viên gia đình. Do đó, ông nhất tvới toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của Ngân hàng, ông S, bà B, anh T1, anh T2 cùng chịu trách nhiệm
trả khoản nợ cho Ngân hàng.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của bị đơn: Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng thế chấp được các bên cùng thừa nhận hiệu lực, Hợp đồng kết tự
nguyện, tuy nhiên do chưa thu xếp được tiền để trả nên bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ
trả nợ. Tại phiên tòa, bị đơn đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đối với
tài sản thế chấp Ngôi nhà xây 01 tầng của anh Hoàng Minh T2 chị Đinh Thị
T3, theo Luật Hôn nhân gia đình một phần quyền sử hữu của chị T3. Do đó,
trường hợp xử tài sản bảo đảm cần áp dụng Án lệ 11, dành quyền ưu tiên mua
cho chị T3 anh T2.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch An tham gia tố tụng tại phiên
tòa nhận định:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết
vụ án thực hiện đúng quy định tại điều 39, 93, 195, 196,198 BLTTDS năm 2015;
Vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xquy định tại Điều 203 BLTTDS cần nghiêm c
rút kinh nghiệm. Xác định cách tố tụng, giao nhận văn bản tố tụng, hồ vụ án
thực hiện theo đúng quy định của BLTTDS. Hội đồng xét xđã thực hiện đúng
quy định của BLTTDS vphiên tòa thẩm. Từ khi thụ vụ án cũng như tại
phiên tòa hôm nay những người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đquyền
nghĩa vụ tố tụng, được quy định tại điều 70, 71, 72 BLTTDS năm 2015.
6
Về việc giải quyết vụ án: Hợp đồng tín dụng số 8310LAV202100592 ký ngày
13/7/2018 và Hợp đồng tín dụng số 8310LAV201800678 ngày 22/7/2021 được
kết giữa Ngân hàng N - Chi nhánh huyện T, Cao Bằng với ông Hoàng Văn S
trên stự nguyện, không trái pháp luật, đạo đức hội, tuân thủ các quy định
của pháp luật về nội dung hình thức nên được pháp luật thừa nhận bảo vệ.
Các bên tham gia trong giao dịch này mọi quyền nghĩa vphát sinh từ hợp
đồng đã ký kết nói trên.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, ông Hoàng Văn S đã không thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, liên tục không trả nợ
trong nhiều kỳ. Mặc Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở nhưng ông S vẫn không
thiện chí trả nợ. Tính đến ngày 09/7/2024, tổng số tiền ông Hoàng Văn S còn nợ
Ngân hàng N - Chi nhanh huyện T, Cao Bằng 733.233.484đ. Trong đó nợ gốc
586.952.576đ, nợ lãi trong hạn 135.003.434đ, nợ lãi q hạn: 8.196.045đ; lãi
chậm trả 3.081.428đ. Do ông S vi phạm các nghĩa vụ trả nợ như cam kết trong hợp
đồng nên Ngân hàng N - Chi nhanh huyện T, Cao Bằng yêu cầu Tòa án buộc ông
Hoàng Văn S phải trả số tiền còn nợ nói trên là phù hợp với Điều 463 466 Bộ
luật Dân sự năm 2015 nên đề nghị HĐXX chấp nhận.
Đối với yêu cầu về cách tính lãi mà Ngân hàng N - Chi nhanh huyện T, Cao
Bằng tạm tính đến ngày 10/7/2024, nlãi trong hạn 135.003.434đ, nợ lãi quá
hạn: 8.196.045đ; lãi chậm trả 3.081.428đ phù hợp với quy định khoản 2 Điều 91
Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 7, 8 ,12 Nghị quyết 01/2019 NQ-HĐTP
ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định pháp luật
về lãi suất nên đề nghị HĐXX chấp nhận.
Đối với các thửa đất số 107, 76, 86 tờ bản đồ số 12 và thửa số 28 tbản đồ số
54 trong Giấy chứng nhận đất số BB 988209, ngày 24/12/2022 Uỷ ban nhân nhân
huyện T ra Quyết định về việc thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân để xây dựng
dự án Đường N, thị trấn Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Đến ngày 29/9/2022 Uỷ ban
nhân dân huyện đã Quyết định về việc phê duyệt phương án dự toán bồi
thường, hỗ trợ tái định y dựng dự án; Đường nội thị, thị trấn Đ, huyện T,
tỉnh Cao Bằng. Ngày 13/10/2022 Ủy ban nhân dân huyện T đã tiến hành chi trả đền
cho các hliên quan đến đất đai, hoa màu, tài sản thì hộ ông Hoàng Văn S
nhận số tiền 456.113.937đ. Nhưng trong quá trình thực hiện việc thu hồi chi trả
đền tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường không tiến hành thông báo cho biết việc
những tài sản đảm bảo trên bị thu hồi nên làm ảnh hưởng đến quyền lợi ích của
bên nhận thế chấp theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, tại phiên tòa đại diện của
Nguyên đơn không yêu cầu xem xét đối với số tiền này do nghĩa vụ còn lại không
lớn, tài sản bảo đảm còn lại vẫn đủ để bảo đảm cho nghĩa vụ của bên vay.
vậy đnghị HĐXX căn cứ Điều 463 466 Bộ luật Dân sự năm 2015;
khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 7, 8 ,12 Nghị quyết
7
01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một
số quy định pháp luật về lãi suất; Án lệ số 08/2016/AL ngày 17/10/2019 chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nên Ngân hàng N - Chi nhanh huyện T, Cao Bằng,
buộc ông Hoàng Văn S những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải trả
cho Ngân hàng N - Chi nhanh huyện T, Cao Bằng tổng số tiền 733.233.484đ.
Trong đó nợ gốc là 586.952.576đ, nợ lãi trong hạn là 135.003.434đ, nợ lãi quá hạn:
8.196.045đ; lãi chậm trả 3.081.428đ. Buộc ông Hoàng Văn S và những người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải tiếp tục trả lãi từ ngày 11/7/2024 trên số nợ
gốc theo mức lãi suất do các thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng số
8310LAV202100592 ngày 13/7/2018 Hợp đồng tín dụng số
8310LAV201800678 ngày 22/7/2021 cho đến khi thanh toán xong mọi khoản
nợ. Bị đơn phải chịu án phí dân sự định theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Tại đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp đối với các Hợp đồng tín dụng đã giữa nguyên đơn Hoàng
Văn S nơi trú tại xóm S, thị trấn Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Đây vụ án
tranh chấp về Hợp đồng dân sự được quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng
dân snăm 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xác định nơi cư trú của đương sự: Tại đơn khởi kiện Nguyên đơn cung cấp
địa chỉ của bị đơn những người liên quan tại tổ dân phố A, thị trấn Đ, huyện
T, tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên, căn cứ các tài liệu trong hồ vụ án xác định địa
chỉ nơi cư trú của đương sự là xóm S, thị trấn Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng.
[3] Hợp đồng tín dụng:
[3.1] Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, Ngân hàng ông
Hoàng Văn S cùng thừa nhận 02 Hợp đồng tín dụng đối tượng khởi kiện của vụ
án được các bên ký kết trên cơ sở tự nguyện, ông S khẳng định chữ ký, chữ viết tên
“Hoàng Văn S” tại Hợp đồng tín dụng, chứng từ giao dịch các tài liệu khác liên
quan đều do ông tmình viết. Cùng với đó, những người liên quan
Mông Thị B, anh Hoàng Minh T1, anh Hoàng Minh T2 cùng thừa nhận u quyền
cho ông Hoàng Văn S vay tại Ngân hàng. Hợp đồng tín dụng được các bên thừa
nhận hoàn toàn tự nguyện giao kết và thừa nhận hiệu lực của hợp đồng.
[3.2] Hợp đồng tín dụng số 8310LAV201800978 ngày 13/7/2018: Số tiền
vay 1.000.000.000đ (một tỷ đồng), thời hạn vay 84 tháng kể từ ngày 13/7/2018. Lãi
suất điều chỉnh, lãi suất tại thời điểm hợp đồng 11,5%/năm. Phương thức trả
nợ gốc: 12 tháng 1 kỳ (mỗi kỳ 140 triệu đồng, k 13/7/2025: 160 triệu đồng),
8
phương thức trả lãi: 12 tháng 1 kỳ. Ngày giải ngân: 13/7/2018; số tiền giải ngân:
1.000.000.000đ (Một tỷ đồng).
Nợ gốc đã trả: 610.000.000đ (Sáu trăm mười triệu đồng). Dư nợ gốc còn lại
390.000.000đ (Ba trăm chín mươi triệu đồng).
Lãi đã trả 376.957.361đ (Ba trăm bảy mươi sáu triệu chín trăm m mươi
bảy nghìn ba trăm sáu mươi mốt đồng).
[3.3] Hợp đồng số 8310LAV202100591 ký ngày 22/7/2021: Số tiền cho vay là
230.000.000.đ (Hai trăm ba mươi triệu đồng). Thời hạn của hợp đồng vay vốn 84
tháng, lãi suất cố định 12%/năm. Phương thức trả nợ gốc: 12 tháng 1 kỳ (mỗi kỳ 33
triệu đồng, kỳ 22/7/2028: 32 triệu đồng), phương thức trả lãi: 12 tháng 1 kỳ. Ngày
giải ngân 22/7/2021, số tiền giải ngân 230.000.000đ (Hai trăm ba mươi triệu đồng).
Tính đến ngày 10/7/2024: Nợ gốc đã trả: 33.047.424đ (Ba mươi ba triệu
không trăm bốn mươi bẩy nghìn bốn trăm hai mươi đồng), nợ gốc:
196.952.576 (Một trăm chín mươi sáu triệu chín trăm m mươi hai nghìn năm
trăm bẩy mươi sáu đồng). Lãi đã trả: 29.905.315 (hai mươi chín triệu chín trăm linh
năm nghìn ba trăm mười lăm đồng).
Hợp đồng tín dụng được các bên kết trên sở hoàn toàn tự nguyện, phù
hợp với các quy định của Luật tổ chức tín dụng các quy định về cho vay của Bộ
luật dân sự. Do đó, xác định hợp đồng hợp pháp, hiệu lực thi hành đối với các
bên. Quá trình thực hiện hợp đồng, bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng
tín dụng đã ký với Ngân hàng.
Trong quá trình giao kết hợp đồng, các bên đã tự nguyện thoả thuận về lãi, lãi
quá hạn lãi chậm trả. Thoả thuận của các bên hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với
quy định của Luật tổ chức tín dụng và các quy định về lãi tài sản của Bộ luật dân
sự. Quá trình thực hiện hợp đồng, bên vay đã trả một phần lãi. Do hợp đồng các
bên thoả thuận trả gốc theo kỳ, nên trong tổng snợ gốc, một phần tính lãi trong
hạn, một phần tính lãi quá hạn theo bảng tính của Ngân hàng cung cấp phù hợp.
Yêu cầu trả nợ gốc lãi của nguyên đơn căn cứ để chấp nhận. Tính đến ngày
10/7/2024, nợ lãi xác định được như sau:
Hợp đồng
8310LAV201800678
Dư nợ
390.000.000
Lãi trong hạn
93.397.731
Lãi quá hạn
5.558.425
Lãi quá hạn chưa thu
746.233
Lãi chậm trả
2.168.695
Tổng
491.871.084
9
[3.4] Đối với việc thực hiện nghĩa vụ liên đới: Nguyên đơn yêu cầu ông
Hoàng Văn S Mông Thị B, anh Hoàng Minh T1, anh Hoàng Minh T2 phải
liên đới chịu trách nhiệm với khoản vay. Ông Hoàng Văn S những người liên
quan đều khẳng định y quyền cho ông Hoàng Văn S Hợp đồng tín dụng. Do
đó, ông S và những người liên quan cùng chịu trách nhiệm với khoản vay.
[3.5] Đối với việc ông Hoàng Văn S sử dụng số tiền vay để cho cháu Bùi
Thanh T4 vay lại thỏa thuận riêng của ông S anh T4, không điều khoản
quy định trách nhiệm của anh T4 đối với Hợp đồng vay, do đó Hội đồng xét x
không xem xét.
[4] Hợp đồng thế chấp quyền s dụng đất tài sản gắn liền với đất số
09072018 ngày 09/7/2018 giữa bên thế chấp đại diện ông Hoàng Văn S,
Mông Thị B bên nhận thế chấp A1 chi nhánh T. Hợp đồng thế chấp được các
bên thừa nhận là người trực tiếp ký, tự nguyện và thừa nhận tính hợp pháp, hiệu lực
của hợp đồng. Hợp đồng thế chấp được chứng thực tại Ủy ban nhân dân thị trấn Đ
và Đăng ký giao dịch bảo đảm ngày 13/7/2018 tại Văn phòng Đ chi nhánh huyện T.
[4.1] Tài sản thế chấp quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BB988211 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 09/5/2011, thửa đất
số 68, tờ bản đồ 53, địa chỉ: S, thị trấn Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Diện tích sử
dụng riêng: 286,1m
2
; Mục đích sử dụng: Đất tại đô thị; Thời hạn sử dụng: Lâu
dài. Tài sản gắn liền với đất: 01 n02 tầng, 01 nhà 1 tầng. Diện tích xây dựng:
180m
2
, diện tích sử dụng 280m
2
.
Qua tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ cho thấy: thửa đất số 68, tờ bản đồ
53 đất tại đô thị, đã xây dựng công trình, ranh giới kiên cố với người sử
dụng đất liền kề, không tranh chấp về ranh giới. Trên đất 01 nhà 02 tầng
thuộc sở hữu của ông Hoàng Văn S Mông Thị B, 01 nhà 01 tầng thuộc sở
hữu của anh Hoàng Minh T2 chị Đinh Thị T3. Ngoài ra, trên thửa đất các
công trình gồm: bếp, chuồng trại….là tài sản của bên thế chấp nhưng không được
định giá, không mô tả trong hợp đồng thế chấp, không là tài sản thế chấp. Theo quy
định tại điều 325 Bộ luật dân sự, thế chấp quyền sử dụng đất mà không thế chấp tài
sản gắn liền với đất, người sử dụng đất đồng thời người sở hữu tài sản thì tài sản
được xử bao gồm cả tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp thỏa thuận khác.
Tại phiên tòa, bên thế chấp bên nhận thế chấp thống nhất xử lý tài sản bao gồm
toàn bộ tài sản gắn liền với đất. Do đó, xác định tài sản được xử bao gồm quyền
sử dụng đất và toàn bộ tài sản gắn liền với đất.
Đối với tài sản thế chấp là ngôi nhà 01 tầng thuộc sở hữu của anh Hoàng Minh
T2 chị Đinh Thị T3, hợp đồng thế chấp không có chữ của chị T3. Khi lấy lời
khai chị T3 khẳng định biết không phản đối việc thế chấp tài sản. Trường hợp
10
xử tài sản bảo đảm, dành quyền ưu tiên mua của chị T3 đối với quyền sử dụng
diện tích đất có nhà thuộc sở hữu của chị T3, anh T2.
[4.2] Tài sản thế chấp quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sử dụng đối với c thửa đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BB988209 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 09/5/2011 đối với 09
thửa đất.
STT
Tờ bản
đồ
Thửa
đất số
Diện
tích
Mục đích
sử dụng
Thời hạn sử
dụng
Nguồn gốc sử dụng
1
12
107
654
LUK
Lâu dài
CN-KTT
2
12
32
172
LUK
Lâu dài
CN-KTT
3
12
49
243
BHK
Lâu dài
CN-KTT
129
BCS
114
LUK
4
12
76
292
LUK
Lâu dài
CN-KTT
5
12
77
697
LUK
Lâu dài
CN-KTT
6
12
78
208
LUK
Lâu dài
CN-KTT
7
12
86
714
LUK
Lâu dài
CN-KTT
8
53
49
134,2
LUK
Lâu dài
CN-KTT
9
54
28
1482,1
LUK
Lâu dài
CN-KTT
Qua việc thu thập tài liệu chứng cứ xác định được một số thửa đất đã thu hồi
một phần để giải phóng mặt bằng phục vụ dự án Đường N theo Quyết định số
4193/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Cao Bằng,
cụ thể:
STT
Tờ bản
đồ
Thửa
đất số
Diện
tích
Diện tích
thu hồi
Diện tích
còn lại
Diện tích còn lại
theo đo thực tế
1
12
107
654
398
256
255,9
2
12
76
292
26,1
265,9
271,1
3
12
86
714
584,7
129,3
129,3
4
54
28
1482,1
741,7
44,5
706,4
73,3
704,2
Như vậy, các thửa đất nêu trên có sự thay đổi về diện tích dẫn đến thay đổi về
giá trị của tài sản bảo đảm. Việc thu hồi đất không dẫn đến việc không còn tài sản,
không thuộc trường hợp quy định tại Điều 43a Nghị định 43/2014/NĐ-CPsung
tại Nghị định 01/2017/NĐ-CPdo đó Hợp đồng thế chấp bất động sản không bị
chấm dứt. Theo quy định tại khoản 8 Điều 21 Nghị định 21/2021/NĐ-CP ngày
19/3/2021 của Chính phủ quy định về thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ quy định: Trường hợp không còn tài sản bảo đảm do bị thu hồi mục
đích quốc phòng, an ninh; để phát triển kinh tế - hội lợi ích quốc gia, công
11
cộng thì số tiền được bồi thường, tài sản được thay thế hoặc tài sản được trao đổi
theo quy định của pháp luật liên quan trở thành tài sản bảo đảm”. Trong trường
hợp này, tài sản bảo đảm chỉ bị thu hồi một phần diện tích, số tiền bồi thường, hỗ
trợ khi giải phóng mặt bằng đã được chi trả cho ông Sinh từ ngày 13/10/2022. Tại
phiên tòa, đại diện của bên thế chấp nhận thế chấp không yêu cầu xem xét đối
với số tiền bồi thường đã chi trả cho ông Hoàng Văn S yêu cầu công nhận hiệu
lực của Hợp đồng thế chấp đối với 05 thửa đất phần diện tích còn lại của các
thửa đất đã bị thu hồi một phần. Yêu cầu của các bên phù hợp với quy định của
pháp luật nên được chấp nhận.
Hợp đồng thế chấp được các bên tự nguyện giao kết, hiệu lực. Do đó,
trường hợp ông Hoàng Văn S những người liên quan không thực hiện hoặc thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo Hợp đồng tín dụng số 8310LAV201800678 ngày
13/7/2018 Hợp đồng tín dụng số 8310LAV202100592 ngày 22/7/2021 thì Ngân
hàng có quyền đề nghị xử lý tài sản bảo đảm theo Hợp đồng thế chấp nêu trên.
[5] Chi ptố tụng: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải
chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 33.975.000đ (Ba mươi ba triệu chín trăm
bẩy mươi lăm nghìn đồng).
[6] Về án phí: Bị đơn là người dân tộc thiểu số cư trú ở xã có điều kiện kinh tế
hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ
tướng Chính phủ và có đề nghị miễn án phí dân sự thẩm nên được miễn toàn bộ
án phí dân sự sơ thẩm..
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng 2010; Điều 99, 103 Luật các
tổ chức tín dụng 2024.
Căn cứ vào các Điều 292, 293, 317, 318, 319, 320, 322, 323, 325 của Bộ luật
dân sự 2;
Căn cứ khoản 4 Điều 147, Điều 157, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng
dân sự;
Áp dụng Điều 7, 8, 12 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về
lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Áp dụng Án lệ 08/2016/AL;
12
Áp dụng điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
2. Buộc ông Hoàng Văn S và Mông Thị B, anh Hoàng Minh T1, anh
Hoàng Minh T2 phải liên đới trả cho Ngân hàng N gốc lãi tính đến ngày
10/7/2027 của các Hợp đồng tín dụng, cụ thể như sau:
Số Hợp đồng
8310LAV201800678
8310LAV202100592
Dư nợ
390.000.000
196.952.576
Lãi trong hạn
93.397.731
41.605.703
Lãi quá hạn
5.558.425
1.891.388
Lãi quá hạn chưa thu
746.233
Lãi chậm trả
2.168.695
Tổng
491.871.084
241.362.400
Tổng số tiền nợ gốc lãi ông Hoàng n S phải trả 733.233.484đ (Bẩy
trăm ba mươi ba triệu hai trăm ba mươi ba nghìn bốn trăm tám mươi tư đồng).
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành xong thì
ông Hoàng Văn S Mông Thị B, anh Hoàng Minh T1, anh Hoàng Minh T2
còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi trong hạn, quá hạn trên số nợ gốc, lãi chậm trả,
theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán
xong. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên thỏa thuận vviệc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà
khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định
của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của
Ngân hàng cho vay.
3. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số
09072018 ngày 09/7/2018 giữa bên thế chấp đại diện ông Hoàng Văn S,
Mông Thị B bên nhận thế chấp A1 chi nhánh T hiệu lực pháp luật. Trường
hợp ông S không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả tiền theo các
Hợp đồng tín dụng nêu trên thì Ngân hàng N quyền yêu cầu xử tài sản bo
đảm để thu hồi nợ. Tài sản bảo đảm gồm:
[3.1] Tài sản thế chấp quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BB988211 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 09/5/2011, thửa đất
số 68, tờ bản đồ 53, địa chỉ: S, thị trấn Đ, huyện T, tỉnh Cao Bằng. Diện tích sử
dụng riêng: 286,1m
2
; Mục đích sử dụng: Đất tại đô thị; Thời hạn sử dụng: Lâu
dài và tài sản gắn liền với đất.
13
[3.2] Tài sản thế chấp quyền sử dụng đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất quyền sử dụng đối với các thửa đất theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số BB988209 do Ủy ban nhân dân huyện T cấp ngày 09/5/2011 đối với 09
thửa đất.
STT
Tờ bản
đồ
Thửa
đất số
Diện
tích
Mục đích
sử dụng
Thời hạn
sử dụng
1
12
107
654
LUK
Lâu dài
2
12
32
172
LUK
Lâu dài
3
12
49
243
BHK
Lâu dài
129
BCS
114
LUK
4
12
76
292
LUK
Lâu dài
5
12
77
697
LUK
Lâu dài
6
12
78
208
LUK
Lâu dài
7
12
86
714
LUK
Lâu dài
8
53
49
134,2
LUK
Lâu dài
9
54
28
1482,1
LUK
Lâu dài
Sau khi xử hết tài sản thế chấp vẫn chưa thanh toán hết nợ cho Ngân
hàng N thì ông Hoàng Văn S Mông Thị B, anh Hoàng Minh T1, anh Hoàng
Minh T2 phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng N đến khi hết số
tiền phải thanh toán.
4. Ông Hoàng Văn S phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là:
33.975.000đ (Ba mươi ba triệu chín trăm bẩy mươi lăm nghìn đồng). Xác nhận
Ngân hàng N đã nộp đủ số tiền trên. Ông Hoàng Văn S phải trả lại cho Ngân hàng
N số tiền 33.975.000đ (Ba mươi ba triệu chín trăm bẩy mươi lăm nghìn đồng).
4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự;
Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
5. Về án phí: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho ông Hoàng Văn S.
Hoàn trả cho Ngân hàng N chi nhánh huyện T số tiền tạm ứng án phí dân sự
thẩm đã nộp 15.790.000đ (Mười lăm triệu bẩy trăm chín ơi nghìn đồng)
theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số 0002033 ngày 05/02/2024
của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
6. Về quyền kháng cáo:
14
Đại diện hợp pháp của nguyên đơn, Bị đơn mặt tại phiên a, quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận được bản án hoặc bản án được
niêm yết./.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát ND H.Thạch An;
- Tòa án ND tỉnh Cao Bằng;
- Chi cục THADS H. Thạch An;
- Đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Mã Hồng Nhung
Tải về
Bản án số 20/2024/DS-ST Bản án số 20/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 20/2024/DS-ST Bản án số 20/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất