Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 10/01/2025 của TAND huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Lợi (TAND tỉnh Bạc Liêu)
Số hiệu: 02/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĨNH LỢI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẠC LIÊU
Bản án số: 02/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10 01 2025.
V/v ly hôn, tranh chp nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH LỢI, TỈNH BẠC LIÊU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Tính
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Kim Thị Sà Mết
2. Ông Đào Văn Vĩnh
- Thư phiên tòa: Tào Diệu Như, Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu tham gia
phiên tòa:Châu Ngọc Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh
Bạc Liêu xét xsơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thẩm thụ số
241/2024/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2024 vviệc ly hôn, tranh chp nuôi
con khi ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 79/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 17 tháng 12 năm 2024 giữa đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị L, sinh năm 1987. Địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện V,
tỉnh Bạc Liêu. Chhiện nay: Ấp B, L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu. (Có đơn yêu
cầu giải quyết vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Trương Thanh P, sinh năm 1986. Địa chỉ: Ấp C, L, huyện
V, tỉnh Bạc Liêu. (Có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn chị Lê Thị L trình bày: Về hôn nhân: Năm 2012, chị Lê Thị L tự
nguyện xây dựng hôn nhân với anh Trương Thanh P được gia đình hai bên tổ chức
đám cưới theo phong tục địa phương, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L,
huyện V, tỉnh Bạc Liêu được cp giy chứng nhận kết hôn ngày 18/01/2012. Trong
thời gian chung sống, vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do bt đồng ý kiến,
dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài
nên chị Lê Thị L yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Trương Thanh P. Về con
chung: Chị Lê Thị L và anh Trương Thanh P chung sống với nhau có 02 người con
chung gồm: Trương Triệu V, sinh ngày 13/6/2009 Trương Gia B, sinh ngày
27/3/2012. Khi ly hôn, chị Thị L yêu cầu được quyền tiếp tục trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 người con chung nêu trên cho đến khi trưởng
2
thành do các cháu Trương Triệu V Trương Gia B hiện đang sống chung với chị
Thị L. Về cp dưỡng: Chị Lê Thị L không yêu cầu anh Trương Thanh P phải cp
dưỡng cho con. Về tài sản chung, nợ chung nên không có yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Đơn yêu cầu đề ngày 03/10/2024 (bút lục 29), bị đơn anh Trương Thanh
P trình bày: Anh Trương Thanh P thống nht lời trình bày của chị Lê Thị L về thời
gian kết hôn, con chung, tài sản chung và nợ chung. Nay chLê Thị L yêu cầu Tòa
án giải quyết ly hôn với anh Trương Thanh P thì anh Trương Thanh P đồng ý ly hôn
với chị Lê Thị L. Về con chung, anh Trương Thanh P đồng ý giao 02 cháu Trương
Triệu V, sinh ngày 13/6/2009 Trương Gia B, sinh ngày 27/3/2012 cho chị Lê Thị
L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành
anh Trương Thanh P không phải cp dưỡng cho con. Về tài sản chung, nợ chung:
Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu trình bày quan
điểm: Từ khi thụ cho đến khi mphiên tòa xét xử thẩm, Tòa án đã thực hiện
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Viện kiểm sát chưa phát hiện vi phạm
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa. Các đương sự đã thực hiện đầy
đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng được quy định tại các điều 70, 71, 72 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử sự ghi nhận thuận tình ly hôn của chị
Thị L anh Trương Thanh P. Cho chị Thị L ly hôn với anh Trương Thanh
P. Về con chung: Giao các cháu Trương Triệu V, sinh ngày 13/6/2009 Trương
Gia B, sinh ngày 27/3/2012 cho chị Thị L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành. Về cp dưỡng: Anh Trương Thanh P
không phải cp dưỡng cho con do chị Lê Thị L không có yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án
phí: Các đương sự phải nộp theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền: Chị Thị L nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết
ly hôn, nuôi con khi ly n với anh Trương Thanh P; anh P địa chỉ tại p C, xã L,
huyện V, tỉnh Bạc Liêu. Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu thụ , giải
quyết là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật T tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Ngày 03/10/2024, chị Thị L anh Trương Thanh P đơn
yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xtiến hành xét xử vắng mặt chị Lê Thị L và anh
Trương Thanh P.
[3] Về hôn nhân: Chị Lê Thị L và anh Trương Thanh P là vợ chồng, có đăng
ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện V, tỉnh Bạc Liêu được cp Giy chứng
nhận kết hôn ngày 18/01/2012 nên hôn nhân của chị Lê Thị Lanh Trương Thanh
P là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[4] ChThị Lanh Trương Thanh P cùng xác định trong thời gian chung
sống đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do bt đồng ý kiến dẫn đến tình cảm vợ chồng
3
không còn hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài nên chị Thị L yêu cầu
Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Trương Thanh P. Đồng thời, anh Trương Thanh
P cũng đồng ý và có yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với chị Lê Thị L. Căn cứ
Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chp nhận ghi nhận sthuận
tình ly hôn của chị Thị L anh Trương Thanh P. Xử cho chị Thị L ly hôn
với anh Trương Thanh P.
[5] Về con chung: Các cháu Trương Triệu V, sinh ngày 13/6/2009 và Trương
Gia B, sinh ngày 27/3/2012 đang sinh sống chung với chị Thị L nguyện
vọng tiếp tục chung sống với chị Thị L khi chị Thị L ly hôn với anh Trương
Thanh P. Mặt khác, anh Trương Thanh P cũng đồng ý giao hai người con chung nêu
trên cho chị Thị L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi trưởng thành. Xét thy, đây là sự tự nguyện thỏa thuận của chị Lê Thị Lanh
Trương Thanh P nên Hội đồng xét xử giao các cháu Trương Triệu VTrương Gia
B cho chị Thị L tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho
đến khi trưởng thành.
[6] Anh Trương Thanh P không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con mà không ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân
và gia đình.
[7] Về cp dưỡng: Chị Lê Thị L không có yêu cầu anh Trương Thanh P phải
cp dưỡng cho hai cháu Trương Triệu V Trương Gia B nên Hội đồng xét xử
không xem xét, giải quyết.
[8] Về tài sản: Chị Thị L và anh Trương Thanh P thống nht xác định trong
thời gian chung sống vợ chồng không tài sản chung, nợ chung không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[9] Về án phí: Chị Thị L anh Trương Thanh P thuận tình ly hôn nên
phải nộp 50% mức án phí dân sự thẩm không giá ngạch về hôn nhân gia
đình (300.000 đồng x 50%) là 150.000 đồng, mỗi người phải nộp 75.000 đồng. Chị
Lê Thị L đã nộp tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm số tiền 300.000 đồng tại Biên lai số
0004396 ngày 01 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh
Lợi, tỉnh Bạc Liêu, được chuyển thu án phí dân sự sơ thẩm số tiền 75.000 đồng; ch
Thị L được trả lại số tiền chênh lệch là 225.000 đồng, tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
[10] Từ những phân tích trên, có căn cứ chp nhận đề nghị của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Lợi tại phiên tòa.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
các điều 9, 55, 57, 58, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 1
Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
4
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn của chị Thị L anh Trương
Thanh P. Xử cho chị Lê Thị L lyn với anh Trương Thanh P.
2. Về con chung: Giao các cháu Trương Triệu V, sinh ngày 13/6/2009
Trương Gia B, sinh ngày 27/3/2012 cho chị Thị L tiếp tục trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi trưởng thành.
Anh Trương Thanh P quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được
cản trở.
3. Về cp dưỡng: Anh Trương Thanh P không phải cp dưỡng cho con do chị
Lê Thị L không có yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về tài sản chung, n chung: Chị Thị L và anh Trương Thanh P thống
nht xác định không không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
5. Án phí dân sthẩm về hôn nhân gia đình: Chị Thị L anh Trương
Thanh P mỗi người phải nộp 75.000 đồng. Chị Lê Thị L đã nộp tạm ứng án phí dân
sự thẩm số tiền 300.000 đồng tại Biên lai số 0004396 ngày 01 tháng 11 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu, được chuyển thu án
phí dân ssơ thẩm số tiền 75.000 đồng; chị Lê Thị L được trả lại số tiền chênh lệch
là 225.000 đồng, tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu.
6. Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bạc Liêu; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Vĩnh Lợi, Bạc Liêu;
- Chi cục THADS huyện Vĩnh Lợi, Bạc Liêu;
- UBND xã Long Thạnh, huyện Vĩnh Lợi;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
Nguyễn Hoàng Tính
Tải về
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất