Bản án số 198/2024/DS-PT ngày 08/08/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng ủy quyền

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 198/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 198/2024/DS-PT ngày 08/08/2024 của TAND tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu: 198/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Sửa bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 198/2024/DS-PT
Ngày 08/8/2024
Tranh chấp hợp đồng ủy quyền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Quang Nhuận.
Các Thẩm phán: Ông Phan Lê Vũ Huy Hoàng.
Ông Trần Nam Trung.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Trung An, Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng tham gia phiên tòa:
Ông Trương Minh Diền, Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 109/2024/TLPT-DS ngày 18 tháng
6 năm 2024, về “Tranh chấp hợp đồng ủy quyền”.
Do Bản án dân sự thẩm số 21/2024/DS-ST ngày 12 tháng 4 năm 2024
của Toà án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 150/2024/QĐ-PT
ngày 27 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Phạm Ngọc N, sinh năm 1989, địa chỉ: Ấp X, thị trấn P,
huyện T, tỉnh Sóc Trăng (có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt).
- Bị đơn: Ông Phan Thanh H, sinh năm 1956, địa chỉ: Ấp A, T, huyện T,
tỉnh Sóc Trăng.
Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn: Ông Dương Phúc N1, sinh năm
1991, địa chỉ: Ấp T, T, huyện T, tỉnh Sóc Trăng, theo hợp đồng ủy quyền
ngày 22/8/2023 (có mặt).
- Người kháng cáo:Phạm Ngọc N là nguyên đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 20/7/2023 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn bà Phạm Ngọc N, trình bày:
Nguyên vào ngày 15/6/2023, ông H đến gặp N để thuê N thay
mặt ông tham gia tố tụng giải quyết việc tranh chấp giữa ông với ông Nguyễn
2
Chí H1, sinh năm 1990, địa chỉ: Ấp P, P, huyện L, tỉnh c Trăng. Ngày
30/6/2023 giữa N với ông H hợp đồng trả thù lao, nội dung thỏa
thuận giữa các bên: Nhiệm vụ của bà N phải thực hiện các nội dung như sau: Bà
Phạm Ngọc N, giải thích các quy định của pháp luật liên quan đến việc yêu cầu
ông Nguyễn Chí H1 phải giao trả Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, số vào số
CS040777, tại thửa đất số 2206, tọa lạc ấp P, T, huyện M, tỉnh Sóc Trăng.
Mức thù lao ông H đồng ý trả cho N số tiền 180.000.000 đồng. Các bên
thống nhất tên điểm chỉ vào hợp đồng uỷ quyền, sau khi hợp đồng thì
N với ông H lên Ủy ban nhân dân thị trấn P, huyện T, tỉnh Sóc Trăng để
công chứng hợp đồng ủy quyền được Ủy ban nhân dân thị trấn P chứng thực
Hợp đồng, số 497, quyền số 01/2023-SCT/HĐ,GD, ngày 30/6/2023. Sau khi ủy
quyền được chứng thực thì N đã soạn thảo các loại văn bản đnộp cho Tòa
án nhân dân huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng (toàn bộ hồ khởi kiện) vụ án
đã được thụ ngày 21/7/2023 mời hòa giải vào ngày 21/8/2023. Việc N
Hợp đồng với ông H đã tiến hành đầy đủ các bước mà các bên đã thỏa thuận,
còn vphần ông H vào ngày 15/07/2023, ông liên hệ yêu cầu N phải hủy b
Hợp đồng với ông. ông yêu cầu N phải cam kết thời hạn làm việc 01
tháng thì ông mới đồng ý tiếp tục thuê không cam kết thời hạn thì ông sẽ hủy bỏ
không đồng ý thuê, ông H đồng ý bồi thường hợp đồng cho N 10.000.000
đồng, bà N không đồng ý nên phát sinh tranh chấp. Bà N yêu cầu ông H phải bồi
thường hợp đồng trả thù lao số tiền 180.000.000 đồng như đã thỏa thuận trong
hợp đồng đã ký kết giữa ông H và bà N.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Phan Thanh H người
đại diện của bị đơn trình bày:
Ông Phan Thanh H không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của N. sau
khi kí hợp đồng vài ngày ông yêu cầu N bổ sung vào thời gian hoàn thành
công việc cụ thể thời gian nào nhưng N không đồng ý, đồng thời hiện nay
bà N nộp đơn cho ông H tại tòa Á do không đúng thẩm quyền nên vụ án đã được
đình chỉ ông H đã nộp lại đơn khởi kiện tại Tòa án huyện Long Phú. Việc
ông hủy hợp đồng với N là do N nộp sai thẩm quyền làm ông H
mất lòng tin sau hợp đồng thì ông H N phát sinh tranh chấp một
vụ án khác tại tòa án huyện T giải quyết nên ông squyền lợi của ông bảnh
hưởng. N chỉ mới nộp đơn khởi kiện cho ông H chứ chưa làm nên ông H
không nghĩa vụ phải trả toàn bộ tiền thù lao cho N số tiền 180.000.000
đồng. Ngày 08/7/2023 ông H đề nghị chấm dứt ủy quyền với N, ông H ý
bồi thường hợp đồng cho N 10.000.000 đồng nhưng do N không đồng ý
khởi kiện ra tòa nên phía ông H chỉ đồng ý hỗ trợ cho N 5.000.000 đồng
(năm triệu đồng) và đề nghị không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
Phạm Ngọc N,
Tại Bản án dân sthẩm số 21/2024/DS-ST ngày 12/4/2024, Tòa án
nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng đã quyết định:
“Tuyên xử:
3
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm
Ngọc N đối với bị đơn ông Phan Thanh H về tranh chấp hợp đồng ủy quyền.
Buộc bị đơn ông Phan Thanh H bồi thường thiệt hại cho Phạm Ngọc
N số tiền 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm Ngọc N
yêu cầu bị đơn ông Phan Thanh H bồi thường thiệt hại số tiền 170.000.000
đồng (Một trăm bảy mươi triệu đồng).”
Ngoài ra, trong bản án còn quyết định về án phí quyền kháng cáo của
các đương sự.
Ngày 07/5/2024, Phạm Ngọc N đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp
phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện
của bà.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện ginguyên đơn kháng cáo, các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Sóc Trăng phát biểu ý kiến: Về việc
tuân thủ chấp hành pháp luật tố tụng của người tiến hành tố tụng người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án giai đoạn phúc thẩm. Về nội
dung vụ án: Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện của bị đơn xác nhận sau khi
hợp đồng y quyền phía N đã soạn thảo thu thập toàn bộ tài liệu hồ
khởi kiện thay ông H đã thực hiện thủ tục nộp đơn tại TAND huyện Mỹ
Xuyên thụ lý, xác định khối lượng công việc N đã thực hiện khoảng 20% nội
dung công việc các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền, do vậy đề nghị
Hội đồng xét xử phúc thẩm chấp nhận một phần kháng cáo của bà N sửa bản án
thẩm buộc ông H phải thanh toán cho N số tiền 180.000.000 đồng x
20% = 36.000.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Phạm Ngọc N và ông Phan Thanh H thống nhất xác nhận các bên
ký kết “Hợp đồng trả thù lao ủy quyền” ngày 30/6/2023, nội dung hợp đồng
các bên thỏa thuận: Bà N đại diện ông H tham gia giải quyết tranh chấp với ông
Nguyễn Chí H1 về việc yêu cầu ông H1 trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất số CS040777, thửa đất số 2206 cho ông H; phí thù lao ủy quyền, ông H
phải trả cho N số tiền 180.000.000 đồng với điều kiện Tòa án buộc ông H1
giao trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông H.
4
[2] Sau khi kết hợp đồng ủy quyền, N đã soạn thảo văn bản, thu
thập tài liệu, làm thủ tục nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án huyện M. Sau đó, ông H
gặp N yêu cầu bổ sung hợp đồng ủy quyền về thời hạn thực hiện xong công
việc ủy quyền nhưng bà N không đồng ý. Đến ngày 05/7/2023, ông H chấm dứt
hợp đồng ủy quyền với N gửi thông báo cho TAND huyện Mỹ Xuyên
được biết. Hồ sơ khởi kiện bà N đại diện ông H thực hiện đã được TAND huyện
Mỹ Xuyên thụ lý giải quyết ngày 21/7/2023. Đến ngày 21/8/2023, thì ông H làm
thủ tục rút đơn khởi kiện, do vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của
TAND huyện MXuyên Tòa án đã ban hành Quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án số 65/2023/QĐST-DS ngày 21/8/2023.
[3] Ông H đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đã kết, nên N
khởi kiện yêu cầu ông H phải thanh toán toàn bộ số tiền thù lao đã thỏa thuận
180.000.000 đồng. Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện của bị đơn xác nhận:
Sau khi ký hợp đồng ủy quyền, bà N thay ông H soạn thảo các văn bản, thu thập
tài liệu, làm thủ tục khởi kiện TAND huyện Mỹ Xuyên đã thụ vụ án, khối
lượng công việc N đã thực hiện khoảng 20% nội dung công việc các bên đã
thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền. Căn cứ khoản 1 Điều 569 Bộ luật Dân sự
năm 2015 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền quy định:
Trường hợp ủy quyền có thù lao thì bên ủy quyền có quyền chấm dứt thực hiện
hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương
ứng với công việc bên được y quyền đã thực hiện bồi thường thiệt
hại…”. Do vậy Hội đồng xét xử xác định số tiền thù lao ông H phải thanh toán
cho N tương ứng với khối lượng công việc đã thực hiện 180.000.000 đồng
x 20% = 36.000.000 đồng. Về số tiền bồi thường thiệt hại, cấp thẩm đã ban
hành các thông báo số 59/TB-TA ngày 04/3/2024 Thông báo số 101/TB-TA
ngày 20/3/2024 yêu cầu N cung cấp các tài liệu chứng cứ chứng minh nhưng
N không cung cấp được, nên không căn cứ buộc ông H phải bồi thường
cho bà N.
[4] Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xphúc thẩm chấp nhận một
phần yêu cầu kháng cáo củaN. Chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Sóc Trăng là sửa bản án sơ thẩm.
[5] Về án phí dân sphúc thẩm: N không phải chịu án phí được nhận
lại số tiền tạm ứng đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 562 và Điều 569 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
5
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của Phạm Ngọc N sửa bản án
thẩm 21/2024/DS-ST ngày 12/4/2024, Tòa án nhân dân huyện Thạnh Trị, tỉnh
Sóc Trăng:
1. Buộc ông Phan Thanh H nghĩa vụ thanh toán cho bà Phạm Ngọc N
tiền thù lao ủy quyền là 36.000.000 đồng (ba mươi sáu triệu đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho
đến khi thi hành án xong, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu
khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi nh án theo mức lãi suất quy định tại
khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Phạm Ngọc N
yêu cầu ông Phan Thanh H thanh toán số tiền thù lao còn lại 144.000.000 đồng
(một trăm bốn mươi bốn triệu đồng).
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Phan Thanh H phải chịu 1.800.000 đồng (một triệu tám trăm ngàn
đồng), ông H có nghĩa vụ nộp số tiền này.
Phạm Ngọc N phải chịu 7.200.000 đồng (bảy triệu hai trăm ngàn
đồng), được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 4.500.000 đồng (bốn
triệu năm trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0008264 ngày 09/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Thạnh Trị.
Bà N còn phải nộp thêm số tiền 2.700.000 đồng (hai triệu, bảy trăm ngàn đồng
đồng).
4. Án phí dân sự phúc thẩm: Phạm Ngọc N không phải chịu án phí,
được nhận lại số tiền tạm ứng đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo
biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003894 ngày 08/5/2024 của Chi
cục Thi hành án Dân sự huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự và người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sđược sửa đổi, bổ
sung năm 2014.
Nơi nhận:
- Phòng KTNV & THA tỉnh;
- TAND huyện Thạnh Trị;
- VKSND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Thạnh Trị;
- Chi cục THADS huyện Thạnh Trị;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
6
Phạm Quang Nhuận
Tải về
Bản án số 198/2024/DS-PT Bản án số 198/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 198/2024/DS-PT Bản án số 198/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất