Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gia Lộc (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 19/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chi N xin ly hôn anh Đ, yêu cầu giải quyết về con chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GIA LỘC
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 19/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 24/12/2024
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hoài Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Lan
Bà Nguyễn Thị Phương Minh
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khoa Trung - Thư Toà án nhân dân
huyện Gia Lộc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lộc tham gia phiên toà:
Ngô Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 24/12/2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Gia Lộc xét x
thẩm ng khai vụ án dân sự thụ số 175/2024/TLST-HNGĐ ngày 08/10/2024
về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 17/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06/12/2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1995.
Nơi thường trú: thôn X, xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương. Có mặt.
2 Bị đơn: Anh Hoàng Văn Đ, sinh năm 1992
Nơi thường trú: thôn X, xã T, huyện G, tỉnh Hải Dương. Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 30/9/2024 và trong quá trình giải quyết,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị N trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Hoàng Văn Đ tự nguyện đăng kết hôn ngày
26/7/2013 tại UBND L (nay T), huyện G, tỉnh Hải Dương. Vợ chồng
chị phát sinh mâu thuẫn trầm trọng từ khoảng năm 2020, nguyên nhân do vợ
chồng bất đồng quan điểm, anh Đ nghi ngờ chị không chung thủy. Anh Đ đi làm
tiền nhưng không đưa chị nuôi con, không quan tâm đến vợ con, nhiều lần
anh Đ gây sự, đánh đập chị. Do vợ chồng mâu thuẫn nên chị bỏ về nhà mẹ đẻ
cùng thôn, anh Đ đến tìm đánh chị và bắt chị về, lần chị phải báo Công an xã
2
L (nay T) đến giải quyết nên anh Đ mới đi về. Do nghĩ đến các con còn
nhỏ, nghe mọi người khuyên nên chị tha thứ cho anh Đ, chị đã quay lại chung
sống với anh Đ từ cuối năm 2023 nhưng anh Đ vẫn không thay đổi, tiếp tục chửi
bới, đánh đập chị. Chị bỏ về nhà mđẻ từ ngày mồng mười Tết năm 2024. Từ
đó đến nay, anh Đ không đến tìm chị về nhưng mỗi lần có việc đi qua nhà chị thì
anh Đ lại chửi bới xúc phạm chị và mẹ chị. Đến nay, chị xác định tình cảm vợ
chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, vchồng ly thân không quan tâm
đến nhau nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh Đ.
- Về con chung: Vợ chồng chị ba con chung cháu Hoàng Gia Đ1,
sinh ngày 24/10/2013, cháu Hoàng Diệp Bảo Đ2, sinh ngày 27/6/2017, cháu
Hoàng Bảo Đ3, sinh ngày 11/7/2019. Chị xin nuôi ba con chung, không yêu cầu
anh Đ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, n chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Biên bản lấy lời khai, bị đơn anh Hoàng Văn Đ trình bày:
- Về hôn nhân: Thống nhất với ý kiến của nguyên đơn về điều kiện, hoàn
cảnh kết hôn, việc đăng kết hôn. Trong cuộc sống vợ chồng anh không
mâu thuẫn, chỉ khoảng một năm trở lại đây, chN chơi bời, biểu hiện không
chung thủy nên anh đánh chị N vài lần. Những lần anh đánh chị N cũng đều
do chứ không phải tự nhiên đánh. Anh thấy bản thân mình không lỗi sai.
Khi vợ chồng mâu thuẫn, vài lần chị N cũng đánh anh, anh đã phải báo Công an
L (nay là T). Nguyên nhân chính dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng do chị N
đã người đàn ông khác, không quan tâm đến gia đình. Anh đã i với chị N
nhiều lần để chị N thay đổi nhưng chị N tthái độ không tôn trọng anh. Vợ
chồng xảy ra xô xát cãi nhau, chị N tự ý bỏ về nhà mẹ đẻ từ đầu năm 2024. Theo
anh mọi lỗi sai đều do chị N nên anh không đón chN về. Đến nay, anh xác định
không còn tình cảm yêu thương chị N nhưng do suy nghĩ đến các con còn nhỏ,
cần sự chăm sóc của cả bố và mẹ nên anh không đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Vợ chồng anh con chung nchị N trình bày. Anh
không đưa ra quan điểm của anh về giải quyết con chung tùy thuộc vào
nguyện vọng của các cháu. Nếu được nuôi con thì anh không yêu cầu chị N cấp
dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kết quả xác minh tại UBND L (nay là xã T), đại diện địa phương cung
cấp: Chị Nguyễn Thị N anh Hoàng Văn Đ đăng kết hôn vào năm 2013 tại
UBND L (nay T), huyện G, tỉnh Hải Dương. Trong thời gian anh chị
sinh sống tại thôn X, L (nay T), huyện G, tỉnh Hải Dương, địa phương
không biết giữa anh chị có xảy ra mâu thuẫn hay không, địa phương không nhận
được đề nghị hòa giải mâu thuẫn vợ chồng từ chị N hoặc anh Đ. Thời gian trước
đây, vài lần giữa anh chị xảy ra xát, đã báo trưởng thôn Công an xã.
Gần đây chN không chung sống cùng anh Đ về nhà bố mẹ đcùng
thôn. Quan điểm của địa phương đề nghị Tòa án hòa giải để anh chị đoàn tụ, nếu
3
chị N vẫn kiên quyết ly hôn thì đề nghị giải quyết theo quy định pháp luật.
Bà Vũ Thị L mẹ đẻ chị N cung cấp: Khoảng 4 năm trở lại đây, anh Đ
chị N phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh Đ chơi bời mất tiền, không quan
tâm đến vợ con. Nhiều lần anh Đ đánh chị N nên chị N bỏ về nhà ở. đã
khuyên chị N nên chị quay về chung sống cùng anh Đ. Tuy nhiên, vợ chồng anh
chị lại mâu thuẫn nên từ đầu năm 2024, chị N đưa con về nhà bà. Mỗi lần gặp
bà, anh Đ tthái độ hỗn láo, chửi bới bà. Quan điểm của đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị N ly hôn anh Đ để chị N yên tâm ổn định cuộc sống. Hiện nay, chị
N đang nuôi cháu Đ3 và cháu Đ2, vợ chồng bà vẫn hỗ trợ chị N nuôi các cháu.
Hoàng Thị C mẹ đẻ anh Đ cung cấp: Trong quá trình vợ chồng anh
Đ, chị N sinh sống không phát sinh mâu thuẫn lớn. Vợ chồng chỉ mâu thuẫn
nhỏ do chị N biểu hiện không chung thủy. Chị N đã bỏ về n mẹ đ từ
khoảng một năm nay, không biết lý do sao. Quan điểm của mong muốn
anh chị đoàn tụ, nếu chị N vẫn kiên quyết ly hôn thì đề nghị giải quyết theo quy
định pháp luật.
Tại phiên toà:
Chị N và anh Đ giữ nguyên nội dung và quan điểm đã trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gia Lộc tham gia phiên toà phát
biểu ý kiến: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án đều được đảm bảo. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đầy
đủ quy định của pháp luật.
Vviệc giải quyết vụ án: Áp dụng các điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân
gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật plệ phí; Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ
việc về hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí lệ phí Tòa án. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị N ly hôn anh Hoàng
Văn Đ. Về con chung: Giao con chung cháu Hoàng Diệp Bảo Đ2, sinh ngày
27/6/2017, cháu Hoàng Bảo Đ3, sinh ngày 11/7/2019 cho chị N trực tiếp nuôi
dưỡng; giao con chung cháu Hoàng Gia Đ1, sinh ngày 24/10/2013 cho anh Đ
trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi). Chị N, anh Đ
không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con đều quyền, nghĩa vụ thăm
nom con chung không ai được cản trở. Về án phí: Chị N nộp 300.000 đồng
án phí dân sự sơ thẩm ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn c vào các tài liu có trong h v án đưc thẩm tra công khai ti phiên
toà và căn cứo kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V hôn nhân: ChNguyễn Thị N anh Hoàng Văn Đ kết hôn o
4
ngày 26/7/2013, đăng tại Ủy ban nhân dân L (nay T), huyện G, tỉnh
Hải Dương trên sở tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn n hôn nn hợp
pháp. Quá trình chung sống, vợ chồng anh chị đã phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân do bất đồng quan điểm, xảy ra xô xát, cãi nhau. Vợ chồng anh chị ly thân
từ tháng 02 năm 2024, không cuộc sống chung, không quan tâm đến nhau.
Anh Đ xác định không còn tình cảm với chị N, anh không đưa ra được biện
pháp để vợ chồng đoàn tụ, do suy nghĩ đến các con còn nhỏ, cần sự chăm sóc
của cả bố mẹ nên anh không đồng ý ly n. Hội đồng xét xxét thấy tình
trạng hôn nhân giữa hai anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, không có cuộc
sống chung, mục đích của hôn nhân không đạt được nên căn cứ theo quy định
tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Điều 4 Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao, cần cho chị N ly hôn anh Đ.
[3] Về con chung: Vợ chồng chị N, anh Đ ba con chung là cháu Hoàng
Gia Đ1, sinh ngày 24/10/2013, cháu Hoàng Diệp Bảo Đ2, sinh ngày 27/6/2017,
cháu Hoàng Bảo Đ3, sinh ngày 11/7/2019. Chị N xin nuôi ba con, anh Đ đề nghị
giải quyết theo nguyện vọng của các con. Để giao con chung cho ai nuôi dưỡng,
Hội đồng xét xử sẽ xem xét quyền lợi về mọi mặt của con. Hội đồng xét xử xét
thấy: Chị N anh Đ đều công nhân, công việc, thu nhập, chỗ ổn định
nên cùng điều kiện nuôi con. Tại mi thời điểm ghi nhận ý kiến, cháu Đ2
nguyện vọng khác nhau, lúc đầu xin với mẹ, tại phiên tòa cháu xin với bố.
Cháu Đ1 có nguyện vọng ở với bố, cháu Đ3 còn bé, cần sự chăm sóc của mẹ. Từ
khi vợ chồng ly thân, cháu Đ2 cháu Đ3 vẫn với mẹ, cháu Đ1 ở với bố, anh
Đ trình bày các cháu với chị N sẽ thuận lợi cho việc đưa đón các cháu đi học.
Do vậy, để đảm bảo sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống của các
cháu, cần giao cháu Đ1 cho anh Đ nuôi dưỡng, giao cháu Đ2 và cháu Đ3 cho chị
N nuôi dưỡng là phù hợp.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị N và anh Đ không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử chấp nhận sự tự nguyện của anh chị.
[4] Về tài sản chung, n chung: Chị N anh Đ đều không yêu cầu Tòa
án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. Sau này các đương sự
tranh chấp về tài sản sau khi ly hôn có quyền khởi kiện vụ án dân sự khác.
[5] Về án phí: Chị N phải chịu án phí dân sự thẩm về ly hôn theo quy
định tại Điều 147 Bộ luật T tụng dân sự, Luật phí lệ phí, Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ
luật Ttụng dân sự; Luật phí lphí; Nghị quyết số 01/2024/NQ-HĐTP ngày
16/5/2024 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng
5
một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân gia đình;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị N ly hôn anh Hoàng Văn Đ.
2. Về con chung: Giao con chung cháu Hoàng Diệp Bảo Đ2, sinh ngày
27/6/2017, cháu Hoàng Bảo Đ3, sinh ngày 11/7/2019 cho chị Nguyễn ThN trực
tiếp nuôi dưỡng; giao con chung cháu Hoàng Gia Đ1, sinh ngày 24/10/2013
cho anh Hoàng Văn Đ trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con chung thành niên (đủ 18
tuổi). Chị N, anh Đ không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con đều
quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N nộp 300.000 đồng án phí dân sự thẩm
ly hôn, được đối trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị N đã nộp theo
biên lai thu tạm ứng án phí hiệu BLTU/23, số 0004687 ngày 07/10/2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương. Chị N đã nộp đủ án
phí.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự mt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi
hành án dân sự, thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sđược thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Gia Lộc;
- Chi cục THADS huyện Gia Lộc;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Hoài Thanh
Tải về
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất