Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 14/08/2024 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST ngày 14/08/2024 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ninh Giang (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 19/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Vũ Thị H xin ly hôn anh Lưu Văn C
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NINH GIANG
TNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 19/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 14/8/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN NINH GIANG- TNH HI DƯƠNG
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Quý Long.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Bùi Minh Dịu;
2. Ông Triệu Ngọc Vạn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hùng - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Ninh Giang, tnh Hải Dương tham
gia phiên toà: Ông Nguyễn Thành Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ninh Giang,
tnh Hải Dương mở phiên toà xét x thẩm công khai v án th lý số:
118/2024/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2024 vviệc ly hôn, tranh chấp về
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s: 23/2024/QĐXXST-HNngày
19 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Vũ Thị H, sinh năm 1991;
Nơi cư trú: Thôn Đ, xã Ứ, huyện N, tỉnh Hải Dương;
2. B đơn: Anh Lưu Văn C, sinh năm 1984;
Nơi ĐKHKTT: Thôn Đ, Ứ, huyện N, tỉnh Hải Dương; Chỗ hiện nay:
Tổ A, khu phố M, phường P, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
Nguyên đơn, bị đơn đều vng mặt có đơn xin xét xử vng mt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin, quá trình làm việc tại Tòa án, Nguyên đơn ch Thị H
trình bày: Chị và anh Lưu Văn C kết hôn với nhau trên sở t nguyện, được
UBND N (nay Ứ), huyện N t chức đăng và cấp giấy chứng nhận kết
hôn vào ngày 17/9/2010. Sau ngày cưới v chng sống cùng gia đình anh C tại
thôn Đ, N (nay Ứ), huyện N. Vợ chồng hạnh phúc đến năm 2019 thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong
cách sng sinh hot phát trin kinh tế gia đình dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày
càng lạnh nhạt, không tìm đưc tiếng nói chung. V chng ly thân t năm 2019
đến nay không đoàn t ln nào, mỗi người cuc sng riêng, không ai quan tâm
đến ai, ch đã nhiều lần làm đơn xin ly hôn anh C ti Tòa án. Gần nhất, chị nộp đơn
khi kin xin ly hôn anh C ti Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai, sau đó chị lại rút đơn khởi kiện và được Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa,
tỉnh Đồng Nai đình chỉ giải quyết vụ án. Nay ch xác định tình cảm vợ chồng đã
hết, hôn nhân không còn hạnh phúc, anh C ng đồng ý ly hôn và cùng thống nhất
lựa chọn Tòa án nhân dân huyện Ninh Giang giải quyết cho chị đưc ly hôn anh C.
Về quan hệ con chung: Vợ chồng 02 con chung Lưu Gia B, sinh ngày
02/6/2011 Lưu Thị Bích N, sinh ngày 08/10/2012. Hin nay c hai con chung
đang do anh C trc tiếp nuôi dưỡng. Do c hai con chung đều có nguyn vng
mun cùng anh C. Ly hôn, ch nguyn vọng để anh C tiếp tc nuôi dưỡng c
hai con, ch s ttrách nhim vi con chung theo điều kin và kh ng của ch.
Về quan hệ tài sản chung: ChH không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ti bn t khai, đơn lựa chn Tòa án giải quyết, đơn đề nghị Tòa án giải
quyết, xét xử vắng mặt, B đơn anh Lưu Văn C trình bày: V điu kin kết hôn,
chung sống, ly thân như ch H trình bày. Anh cũng xác định nguyên nhân mâu
thun do tính cách quan đim sng ca v chng không hợp nhau, thường bt
đồng trong cuc sng phát trin kinh tế gia đình. Do mâu thuẫn trầm trọng nên
chị H đã b v nhà m đẻ thôn Đ, Ứ, huyện N, tỉnh Hải Dương từ năm 2019
đến nay. Anh thì vào sinh sống, làm việc tại tổ A, phu phố M, phường P, thành phố
B, tỉnh Đồng Nai. Vợ chồng sống ly thân k t thời điểm ch H b v nhà m đẻ
đến nay không ai quan tâm đến ai. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn
và nhất trí ly hôn.
Về quan hệ con chung: Vợ chồng 02 con chung Lưu Gia B, sinh ngày
02/6/2011 Lưu Thị Bích N, sinh ngày 08/10/2012, hiện cả 02 con chung đang
do anh trc tiếp nuôi dưng. Ly hôn, anh đề ngh Tòa án giao cả 02 con chung cho
anh tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi con chung đ 18 tui (thành niên). Anh không
yêu cầu chị H phi cp dưỡng nuôi các con chung.
Tại Biên bản xác minh với chính quyền địa phương cung cấp: Chị
Thị H anh Lưu Văn C kết hôn với nhau hợp pháp vào ngày 17/9/2010. Sau khi
kết hôn vợ chồng cùng nbố mẹ anh C ti thôn Đ, xã , huyn N, tnh Hi
Dương. Thời gian đầu hai v chng chung sng hạnh phúc sinh được hai con
chung, mt thi gian sau do tính cht công vic anh C thường đi làm ăn xa nên chị
H đưa các con về nhà m đẻ , v chng ít thi gian gần nhau. Sau đó, chị H đi
ớc ngoài làm ăn thì anh C do làm ăn thua lỗ nên đưa các con bố m anh C
vào trong miền N làm ăn, sinh sống. V chng anh, ch đã sống ly thân nhiu năm,
mỗi người một nơi, anh C cùng hai con sống trong miền N còn chị H sống nhà
bố, mẹ đẻ thôn Đ, xã , huyn N. Chị H đã nhiều lần đơn khi kin xin ly
hôn anh C. Nay ch H tiếp tục đơn khởi kin xin ly hôn anh C đề ngh Tòa án
căn cứ quy định pháp luật để gii quyết. Ch H, anh C 02 con chung, các con
chung đu trên 7 tuổi. Nay ly hôn đề ngh Tòa án giải quyết theo quy định ca
pháp lut.
Tại phiên Tòa: Chị Thị H, anh Lưu Văn C vng mt. Tại đơn đề ngh
gii quyết xét x vng mt ch H vn gi nguyên yêu cu khi kiện, đề ngh Tòa án
giải quyết cho chị ly hôn anh C. Đề ngh Tòa án giao hai con chung Lưu Gia B,
sinh ngày 02/6/2011 và Lưu Thị Bích N, sinh ngày 08/10/2012 cho anh Lưu Văn C
tiếp tục nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tui (thành niên). chị s t trách nhim vi
con chung theo điều kin và kh năng của ch. Tại đơn đề ngh gii quyết, xét x
vng mt anh C nhất trí ly hôn. Đ ngh Tòa án tiếp tục giao hai con chung Lưu
Gia B, sinh ngày 02/6/2011 và Lưu Thị Bích N, sinh ngày 08/10/2012 cho anh tiếp
tục nuôi dưỡng đến khi đ 18 tui (thành niên). Anh t nguyn không yêu cu ch
H phi cấp dưỡng cho con.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Giang quan điểm xác định
việc Tòa án thụ lý, quá trình giải quyết yêu cầu khởi kiện của chị Thị H đảm
bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX): Áp dụng các
điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147; Điều 227; Điều 228 B
lut T tng dân s (BLTTDS); Ngh quyết ca Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Toà án. Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Vũ Thị H
anh Lưu Văn C; Về con chung: Công nhận s tha thun của các đương sự v vic
giao con chung Lưu Gia B, sinh ngày 02/6/2011 và Lưu Thị Bích N, sinh ngày
08/10/2012 cho anh Lưu Văn C tiếp tục nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tui (thành
niên). Chấp nhận sự tự nguyện của anh C về việc không yêu cầu chị H phải cp
ng cho con; Về án phí: chị H tự nguyện chịu cả án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra ti phiên
tòa, ý kiến của Kim sát viên, Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn, b đơn đơn la chn Tòa án nhân dân huyện
Ninh Giang giải quyết nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương phù hp với quy định tại điểm b khon 1
Điu 39 BLTTDS. Tòa án tống đt hp l Quyết định đưa vụ án ra xét x giy
triu tập nguyên đơn bị đơn. Nguyên đơn, b đơn đều đề ngh không tiến hành
hòa giải đơn đề ngh xét x vng mt nên ván không tiến hành hòa giải
đưc xét x vng mặt nguyên đơn, bị đơn đúng quy định ti các Điều 207,
227 và Điều 228 BLTTDS.
[2] Về nội dung vụ án:
- Vquan hệ hôn nhân: Chị Thị H anh Lưu Văn C kết hôn vi nhau
trên sở t nguyện, được UBND N (nay Ứ), huyện N nơi sinh sng ca
anh, ch t chức đăng và cp Giy chng nhn kết hôn, vic kết hôn không vi
phạm điều cm ca lut nên hôn nhân gia ch H và anh C là hợp pháp.
Do vợ chồng mâu thuẫn nên chị H bỏ về thôn Đ, Ứ, huyện N, tỉnh Hải
Dương. Anh C hai con vào sinh sng làm vic ti t A, khu ph M, phường
P, thành ph B, tỉnh Đng Nai. V chng ly thân, không gặp gỡ, quan tâm đến
nhau. Nay ch H khởi kiện xin ly hôn, anh C cũng xác đnh tình cảm không còn
nên nhất trí ly hôn. Điều đó, chứng t hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sng chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên để đảm
bo quyn li ích hp pháp của đương sự. HĐXX căn c Điu 55 Lut Hôn nhân
và gia đình cần công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Thị H anh Lưu Văn
C.
- Về quan hệ con chung: Chị H và anh C có 02 con chung là Lưu Gia B, sinh
ngày 02/6/2011 Lưu Th Bích N, sinh ngày 08/10/2012. Do cả 02 con chung
hiện đang sinh sống, hc tp ổn định cùng anh C ti tỉnh Đồng Nai nên ch H đề
ngh giao c 02 con chung cháu B cháu N cho anh C trc tiếp nuôi dưỡng,
anh C cũng nguyện vng tiếp tục nuôi dưỡng c 02 con chung. Căn cứ vào quy
định ca pháp lut, biên bn xác minh ngày 26/7/2024 và nguyn vng ca các con
chung muốn được tiếp tc cùng vi anh C. Căn cứ vào điều kin của các bên,
nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, HĐXX cn công nhn s tha thun
của các đương sự v vic giao con chung Lưu Gia B Lưu Thị Bích N cho anh
C trc tiếp nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của anh C về việc không yêu cầu
chị H phi cp dưỡng cho con.
[5] Về quan hệ tài sản chung, vay nợ chung, công sức: Do các đương s đều
không có yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Thị H tự nguyện chịu cả án phí dân s sơ thm theo
quy định ca pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; khoản 4 Điu 147;
Điều 227; Điều 228; Điu 238 B lut T tng dân s; khoản 1 Điều 6; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca U
ban Thường v Quc hi v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý sử dụng án
phí và lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị
Thị H và anh Lưu Văn C.
2. Về quan hệ con chung: Xử công nhn s tha thun ca các đương s v
vic giao cho anh Lưu Văn C tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc
cả 02 con chung Lưu Gia B, sinh ngày 02/6/2011 Lưu Thị Bích N, sinh ngày
08/10/2012 cho đến khi các con đ 18 tui (thành niên). Chp nhn s t nguyn
ca anh Lưu Văn C v vic không yêu cu chị Thị H phải cấp dưỡng nuôi các
con chung.
Chị Thị H quyền, nghĩa vụ thăm nom các con chung không ai
đưc cn tr.
3. Về án phí: Chị Vũ Thị H tự nguyện chịu cả 150.000 đồng (Một trăm năm
mươi nghìn đồng) án phí dân sự thẩm (ly hôn) được đối trừ với số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Ninh Giang theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí hiu BLTU/23 s
0003604 ngày 11 tháng 6 năm 2024. Hoàn tr ch Th H s tiền 150.000 đng
(Một trăm năm mươi nghìn đồng).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Ninh Giang;
- Chi cục THA dân sự huyện Ninh Giang;
- UBND xã Ứ, huyện N;
- Đương sự;
- H sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Bùi Quý Long
Tải về
Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST Bản án số 19/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất