Bản án số 19/2022/DS-ST ngày 30/05/2022 của TAND TP. Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 19/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 19/2022/DS-ST ngày 30/05/2022 của TAND TP. Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đồng Xoài (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 19/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI,
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 19/2022/DS-ST
Ngày: 30/5/2022
V/v:“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐỒNG XOÀI, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bùi Thị Hoàng Long
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Được, bà Nguyễn Thị Loan
- Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Nga - Thư ký Tòa án
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài tham gia phiên tòa:
Đặng Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2022, tại Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài xét xử sơ
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 93/2021/TLST-DS, ngày 25 tháng 5 m 2021
về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
10/2022/QĐXX-ST ngày 12/4/2022 quyết định hoãn phiên tòa s19/2022/QĐST-
DS ngày 05 tháng 5 năm 2022 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Thị V, sinh năm 1985. Địa chỉ i trú: Khu
phố Phước Tân, phường I, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (vắng mặt).
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Thị Thùy T, sinh năm
1997. Địa chỉ nơi trú: Số 28, thôn 3, Đa Kia, huyện Gia Mập, tỉnh Bình
Phước (có mặt).
- Bị đơn: Ông Trịnh Văn C, sinh năm 1992. Địa chỉ nơi trú: 128 Nguyễn
Thị Định, Khu phố P, phường U, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (vắng mặt
không có lý do).
-Người làm chứng:
+Ông Nguyễn Mạnh H, sinh năm 1977 (có đơn xin vắng mặt).
+ Bà Nguyễn Thị Thúy N, sinh năm 1980 (có đơn xin vắng mặt).
Cùng địa chỉ nơi trú: Khu phố Thanh Bình, phường Tân Bình, thành phố
Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
+Bà Thị G. Địa chỉ nơi trú: Khu phố P, phường U, thành phố Đồng
Xoài, Bình Phước (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên toà nguyên
đơn Nguyễn Thị V, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Thị
Thùy T trình bày:
2
mối quan hệ quen biết Trịnh Văn C hỏi vợ chồng chị gái V
Nguyễn Thị Thúy N, Nguyễn Mạnh H vay tiền, do vợ chồng chị gái V không
tiền nên gọi hỏi V tiền thì cho Cường vay 100.000.000 đồng (một trăm triệu
đồng), V đồng ý. Ngày 16/12/2019 ông C đến gặp V vay 100 triệu đồng, khi vay
hai bên viết giấy tay hẹn 02 tháng sau đến ngày 16/02/2020 sẽ hoàn trả, hai bên
thỏa thuận lãi suất miệng, mục đích ông C vay để m ăn, mua xe. Sau đó, V
chuyển khoản cho ông C vay số tiền 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng).
Đến hẹn, ông C không trả cho V khoản ngốc nào, tiền lãi thì V nhận 02
tháng 18.000.000 đồng, V đã nhiều lần đòi nhưng ông C cố nh không trả. Nay
V khởi kiện yêu cầu Toà án buộc ông Trịnh Văn C trả cho số tiền gốc
100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) tiền lãi từ ngày 17/02/2020 đến ngày xét
xử sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Khoản tiền này V cho một mình ông C vay nên chỉ yêu cầu một mình ông C
phải trả, không yêu cầu vợ ông C Vũ Thị G phải liên đới cùng trả nợ.
* Bị đơn ông Trịnh Văn C trong quá trình giải quyết vụ án trình bày: Khoảng
tháng 11,12/2019 (âm lịch) ông C vay của bà V số tiền 100.000.000 đồng (một trăm
triệu đồng), khi vay viết giấy vay, lãi suất thỏa thuận 9.000.000 đồng/tháng,
không hẹn ngày trả, ông C trả được 3 tháng tiền lãi 27.000.000 đồng (hai mươi bảy
triệu đồng), sau đó do dịch không m ăn được nên không trả lãi đều. Những lần trả
tiền lãi ông C người trả tiền trực tiếp cho V 02 lần, còn vợ ông C Thị G trả
lãi cho V 01 lần, ngày trả i thì ông C không nhrõ, nhưng tin nhắn xác nhận
của V. Đến tháng 12/2020 (âm lịch) V dẫn 04 người đàn ông (không lai lịch)
đến đòi nợ nhưng ông C chưa có tiền trả. Sau đó khoảng 10 ny thì ông C trả cho
V số tiền nợ gốc 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng), số tiền y ông C không
đưa trực tiếp cho V đưa cho 03 người đi cùng V (không lai lịch), khi trả
tiền không viết giấy tờ gì.
Nay Nguyễn Thị V khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông Trịnh Văn C trả
cho số tiền còn nợ 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) và tiền lãi thì ông C
không đồng ý, vì ông C đã trả đủ số tiền đã vay cho bà V.
* Trong quá trình giải quyết vụ án người làm chứng ông Nguyễn Mạnh H
trình bày: Vào khoảng tháng 12/2019 ông C mượn ông 100.000.000 đồng, do không
tiền nên ông H hỏi Nguyễn Thị V em vợ của ông H để mượn tiền, V
đồng ý cho ông C mượn. Chiều tối ngày 16/12/2019, ông H cùng V, ông C gặp
nhau, ông C ghi vào giấy vay tiền, thỏa thuận ông C vay của V số tiền
100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng), sau đó ông H vào giấy vay tiền để làm
chứng. Toàn bộ giấy vay tiền ông H giữ. Thời gian sau V hỏi nói ông H đưa
lại giấy vay tiền trên cho V nhưng ông H tìm không thấy nên đã tự viết tên
Trịnh Văn C, viết bằng mực đen, nội dung thể hiện ông C vay của V số tiền
100.000.000 đồng. Ông H không biết V lấy giấy vay tiền trên đkhởi kiện tại tòa
án, đến khi tòa án thụ yêu cầu giám định chữ ký, chữ viết trong giấy vay tiền thì
3
ông mới nhớ ra lúc này vợ chồng ông m lại được giấy vay tiền bản chính ngày
16/12/2019 (viết bằng mực xanh) nên đã đưa cho bà V để nộp cho tòa án.
* Trong quá trình giải quyết vụ án người làm chứng Nguyễn Thị Thúy N
trình bày: N vợ ông Nguyễn Mạnh H, thống nhất nphần trình y của ông
H chồng bà. Giấy vay tiền ngày 16/12/2019 (bản viết bằng mực đen) của Vết
tên Trịnh Văn C, sau đó đưa cho ông H để ông H đưa cho bà V. do m
không thấy giấy vay tiền bản chính, nên chỉ nghĩ viết đưa cho Vi để Vi đỡ lo, nhưng
không biết việc Vi mang giấy đi khởi kiện tại tòa. Sau y vợ chồng N tìm lại được
giấy vay gốc do ông C viết nên đưa lại cho bà V.
* Người làm chứng Vũ Thị G vắng mặt không có ý kiến.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
dân sự kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xnghị án: Trong
quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử những người tham gia tố
tụng khác đã tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
- Về việc giải quyết vụ án: Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Đồng Xoài đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 244 của Bộ luật tố tụng
dân sự m 2015; Áp dụng Điều 463, 466,468 của Bộ luật dân sự m 2015; Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Hà V.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra
công khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bà Nguyễn
Thị Hà V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trịnh Văn C phải trả cho bà V
số tiền gốc đã vay là 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng). Đây vụ án dân sự
quan hệ pháp luật tranh chấp “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Do bị đơn là ông Trịnh Văn C có địa
chỉ trú tại Khu phố P, phường U, thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước nên vụ án
trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình
Phước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự 2015.
[2] Về việc vắng mặt của đương sự: người làm chứng Nguyễn Mạnh H,
Nguyễn Thị Thúy N đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Trịnh Văn C,người m
chứng Thị G vắng mặt tại phiên tòa mặc dù Tòa án đã tiến nh tống đạt hợp lệ
Thông báo thụ vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải; thông báo về kết quả phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn
phiên tòa, Giấy triệu tập đương sự theo đúng theo quy định của pháp luật nhưng ông
C, G vẫn vắng mặt không do không ý kiến phản hồi. vậy Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông C, Thị G, ông H, N phù hợp
quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[3]Nội dung vụ án:
4
[3.1]. Về nợ gốc:
Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hà V, người đại diện theo ủy quyền của nguyên
đơn bà Thị Thùy T yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Đồng Xoài giải quyết buộc
ông Trịnh Văn C phải trả cho V tổng số tiền gốc đã vay 100.000.000 đồng (Một
trăm triệu đồng), chứng cứ nguyên đơn cung cấp 01 giấy vay tiền ngày 16/12/2019
(bản viết bằng mực đen) 01 giấy vay tiền ngày 16/12/2019 (bản viết bằng mực
xanh). Trong quá trình làm việc thì Nguyễn Thị V thừa nhận chỉ giấy vay
tiền viết bằng mực xanh mới do ông C viết . Ông Trịnh n C không thừa nhận
chữ ký, chviết trong giấy vay tiền (bản viết bằng mực đen) là ca ông, đối với giấy vay
tiền ngày 16/12/2019 (viết bằng mực xanh) thì ông không ý kiến.
Q trình gii quyết vụ án nguyên đơn Nguyễn Th V có đơn yêu cầu tòa án
tng cầu giám định ch ký, ch viết của ông Trịnh n C theo giấy vay tiền ngày
16/12/2019 (bn viết bằng mực xanh), tại Kết luận giám định số 73/2021/-TL ngày
31/12/2021 của Phòng kỹ thut hình sự công an tnh Bình Pớc kết luận:Ch ký, chữ viết
mang họn “Trịnhn C ni dung chữ viết trêni liệu cần giám định ký hiệu A (trừ
chữ viết Người làm chứng”, chký, chviết hn “Nguyễn Mạnh H”) so với chữ ký,
chữ viết đứng n Trnh n C tn tài liệu mẫu ký hiệu M1-M7 (trừ ch“Đồng Xoài
dòng th6, ch“KP Phú Cường” ng th15 tính từ trên xung tn tài liu mẫu
hiệu M1; số “20,11,2019”ở ng thứ 4, chữ “Đồng Xoài” ở dòng thứ 7 tính từ tn xuống
tni liệu mẫu ký hiệu M2) do cùng một người ký, viết ra. Khi làm việc ti a án ông C
thừa nhận vay của bà V số tiền 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng), vay có i suất,
nng ông C đã trcho 03 người đàn ông (không lai lịch) đi ng V, lúc tr kng
viết giấy tờ gì;
Xét giấy vay tiền ngày 16/12/2019 th hiện: ông Trịnh n C vay của bà V
stiền 100.000.000 đồng, vay thời hạn, có lãi. Nguyên đơn bà Nguyễn Th V c
định thời hạn vay đến hết ngày 16/02/2020, từ khi vay chưa trả được khoản ngốc nào; ông
C ng cóc nhận vay của bà V 100.000.000 đồng nhưng đã trả đủ cho V. Như vậy,
có sở xác định hợp đồng vay tiền giữa Nguyễn Thị Hà V ông Trịnh n C có
thật, vay kỳ hạn, hai bên tnguyện thỏa thuận, giao kết với nhau. Khi giao kết hợp đồng,
hai n có đủ năng lực hành vi dân sự, nội dung tha thuận trong hợp đồng không vi phạm
điều cấm của pháp luật, kng trái đạo đức xã hội n hợp đng vay hiệu lực pháp luật
và có ý nga ng buộc tch nhiệm pp giữa c n. Bị đơn ông Trịnh n C
nghĩa vụ đưa ra chứng cđbảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nh, a án đã tiến
hành triệu tập hợp l nhiều lần nhưng ông C kng đếna án tham gia hòa giải,ng khai
chứng cứ và cung cp i liệu theo tng báo cung cấpi liệu chứng ccủa Tòa án. vậy,
được xem tbỏ quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ, chứng minh trình bày để bảo v
quyền lợi ích hợp pháp của mình đối với nhữngnh tiết, s kiện mà nguyên đơn đưa ra.
Do đó phần trình bày của ông C không có cơ sở; V khởi kiện yêu cầu ông Trịnh Văn
C phải trả số tiền còn nợ có căn c nên được chp nhận, buộc ông Trnh Văn C phải tr
cho V 100.000.000 đồng (Mt trăm triệu đồng).
[3.2]. Về tiền i: V trình bày khi cho vay hai bên thỏa thuận lãi suất miệng với
nhau yêu cầu bị đơn phải trả lãi đối với stiền nợ gốc là 100.000.000 đồng. Tại phiên
tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu tính tiền lãi theo quy định
của pháp luật từ ngày 17/02/2020 đến ngày xét xử sơ thẩm.
Do ông C vng mặt n các bên không thng nhất được với nhau về phần lãi suất,
theo quy định tại khon 2 Điều 468 Bộ luật n sm 2015 quy địnhi suất vay do các
bên thỏa thun: “Tờng hợp cácn có thỏa thuận về việc tri, nhưng kng xác định rõ
lãi suất có tranh chấp v i sut thì i suất được c định bằng 50% mức lãi suất gii
5
hạn quy định ti khoản 1 Điều y tại thi điểm tr nợ”, như vậy mức lãi nguyên đơn yêu
cầu nh tn số tiền vay 100.000.000 đồng (Một tm triệu đng) tny 17/02/2020 đến
ngàyt x thẩm theo quy định của pp luật n cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Tiền lãi được tính từ ngày 17/02/2020 đến ngày xét xử thẩm (ngày 30/5/2022) 02
năm 03 tháng 13 ngày x 100.000.000 đồng x 10%/năm = 22.841.000 đồng (Hai mươi
hai triệu tám trăm bốn mươi mốt ngàn đồng).
Quá trình giải quyết vụ án ông C cho rằng đã trả được cho V 03 tháng tiền
lãi 27.000.000 đồng, tuy nhiên không cung cấp được giấy biên nhận tiền hay chứng
cứ hợp để chứng minh, do đó phần trình bày của ông C không căn cứ. Nguyên
đơn, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn khẳng định nhận của ông C 02
tháng tiền i 18.000.000 đồng (Mười tám triệu đồng) nên cần trừ số tiền y vào số
tiền lãi ông C phải chịu, cụ thể: 22.841.000 đồng 18.000.000 đồng = 4.841.000
đồng. Như vậy, số tiền lãi tính đến ngày xét xử thẩm (ngày 30/5/2022) ông C
còn phải trả cho bà V là 4.841.000 đồng.
[4] Nguyên đơn người đại diện theo y quyền của nguyên đơn xác định chỉ
mình ông Trịnh Văn C vay, vợ ông C Thị G không biết nên chỉ yêu cầu
một mình ông C phải chịu trách nhiệm trả nợ, kng yêu cu ai kc phi liên đi tr
khon n này nên Hội đồng t xghi nhận.
[5] Tại phn tòa người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu ông C phải
chịu chi phí giám định chữ kí, chviết 4.552.000 đồng (Bốn triệu m trăm m mươi
hai ngàn đồng); Do Hội đồng xét xử chp nhận u cầu khởi kiện của nguyên đơn, kết quả
gm định chứng minh u cầu của nguyên đơn n cn nguyên đơn kng phải
chịu phn chi p gm định này, buc ông C phải có nga vụ trả cho nguyên đơn chi phí
gm định là 4.552.000 đồng.
[6] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Đồng Xoài tại phiên tòa căn cứ phù hợp với nhn định của Hội đồng xét
xử nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bà Nguyễn Thị Hà V không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu khởi
kiện được chấp nhận.
- Ông Trịnh Văn C phải chịu 5.242.050 đồng (Năm triệu hai trăm bốn mươi
hai ngàn không trăm năm mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
[1] Áp dụng khoản 3 Điu 26; điểm a khon 1 Điều 35; điểm a khon 1 Điều 39;
Điều 70; Điều 71; Điều 161; Điều 244; Điều 227 và Điu 228 của Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015; Áp dụng Điều 463; Điều 466; Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Áp
dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ
Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
[2] Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Nguyễn Thị Hà V.
Buộc ông Trịnh Văn C phải trả cho Nguyễn Thị V số tiền nợ gốc
100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng), tiền lãi tính tới ngày xét xử thẩm
4.841.000 đồng (Bốn triệu tám trăm bốn mươi mốt ngàn đồng). Tổng cộng
104.841.000 đồng (Một trăm linh bốn triệu tám trăm bốn mươi mốt ngàn đồng).
6
[3] Chi phí tố tụng: Buộc ông Trịnh Văn C phải trả cho Nguyễn Thị V
4.552.000 đng (Bốn triệu năm trăm năm mươi hai ngàn đồng) tiền chi phí giám định.
[4] Án phí dân sự sơ thẩm:
- Nguyễn Thị V không phải chịu án phí dân sự thẩm. Chi cục thi
nh án dân stnh phĐồng Xoài hoàn trả lại cho V số tiền 2.811.500 đồng (Hai
triệu tám trăm mười một ngànm trăm đồng) tiền tạm ứng án phí bà V đã nộp theo
Biên lai thu tiền số 0026302 ngày 25/5/2021 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố
Đồng Xoài.
- Ông Trịnh Văn C phải chịu 5.242.050 đồng (Năm triệu hai trăm bốn mươi
hai ngàn không trăm năm mươi đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.
[5] Về nghĩa vụ thi hành án:
- Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan thi
hành án quyền chủ động thi hành án) hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án
của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành
án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
- Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
[6] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn , người đại diện theo y quyền của
nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn được quyền kháng cáo bản án y trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-TAND tỉnh Bình Phước. THM PHÁN CH TO PHIÊN TOÀ
-VKSND TP. Đồng Xoài;
-Chi cục THADS TP. Đồng Xoài;
-Các đương sự;
-Lưu hồ sơ vụ án.
(đã ký)
Bùi Thị Hoàng Long
Tải về
Bản án số 19/2022/DS-ST Bản án số 19/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất