Bản án số 185/2025/DS-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 185/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 185/2025/DS-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Quan hệ pháp luật: Đòi bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng về tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 185/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Huỳnh Kim N tranh chấp yêu cầu bồi thường thiệt hại với ông Huỳnh Trung D và bà Lâm Thị L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VC 4 - CÀ MAU
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 185/2025/DS-ST
Ngày 25 - 9 - 2025
V/v tranh chấp “Yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Biện Thị Nhung
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Châu Trung Trực
Ông Hò Thanh Phong
- Thư phiên tòa: Trần Kim Thia Thư Tòa án nhân dân Khu vực
4, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi tham gia phiên tòa:
Ngô Trà My Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 4, tỉnh
Mau xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 309/2025/TLST-DS ngày 22 tháng
5 năm 2025, về việc tranh chấp “Yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sảntheo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 144/2025/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 8 năm
2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Kim N, sinh năm 1978; địa chỉ: Ấp Minh
Hùng, xã Tân Tiến, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Huỳnh Trung D, sinh năm 1953
2. Bà Lâm Thị L, sinh năm 1956
Địa chỉ: Ấp Minh H xã Tân T, tỉnh Cà Mau.
Người đại diện theo y quyền của bị đơn là anh Huỳnh Minh H, sinh năm
1980; địa chỉ: Ấp Minh H, xã TT, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ông Huỳnh Trung D:
N Trợ giúp viên pháp của Trung tâm trợ giúp pháp Nhà Nước tỉnh
Mau; địa chỉ: Số 64 đường Phan Ngọc H, phường T, tỉnh Cà Mau (có mặt).
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Anh Huỳnh Minh H, sinh năm
1980; địa chỉ: Ấp Minh H, xã TT, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Nguyên đơn chị Huỳnh Kim N trình bày: Năm 2018 ch Hunh Kim N
được cha mẹ là ông Huỳnh Trung D và Lâm Th L cho phần đất diện ch 4
ng cùng c này ông D, bà L cũng có cho hai nời em gái của ch là
2
Huỳnh Mộng Nghi Huỳnh Phương Th diện tích đt 3 công tm lớn, hai
người em y không canh tác đất nên chuyển nhượng lại toàn bcho chị, chị N
được cấp quyền sdụng đất năm 2018 tổng diện tích 16.388m
2
. Do toàn b
din ch đất của chị vt sau hậu đất của ông D, L nên không đường x
chưa m bờ ranh riêng nên ch và ông D, bà L thỏa thuận x chung với phần
đất ông D, L diện tích 15.800m
2
và chia đôi với ông D, L, gồm vốn con
giống, thu nhập. Quá tnh canh tác đất đến ngày 06/8/2021 ông D, bà L chuyển
sang cho chị N thuê phần đất của ông D, L nêu tn mỗi m số tiền là
12.000.000 đồng. Ngày 6/8/2024 hết hợp đồng thuê, bà L lấy lại đất kng cho
ch thuê ng như không cho x vuông chia đôi như thỏa thuận vì khi này ông D
bà L kêu anh Huỳnh Minh H v chung. Ngày 04/8/2024 âm lịch chN x
nước thuốc cá đ thu hoạch tôm, tn đất. Do ông D, bà L N không cho ch
canh tác đt tny 15/12/2024 âm lịch đến ngày 15/3/2025 nên nay ch N yêu
cầu ông D, L, anh H pH bồi thường thit hại cho ch số tiền 21.000.000 đồng
tương ứng 7 con nước xổ, mỗi con nước 3.000.000 đồng bao gồm: Thu nhập
từ tôm đt, tôm thẻ, cua thiên nhn...
* Bị đơn:
- Bà Lâm Thị L trình bày: Vào năm 2018 Lâm Thị L cho chị Huỳnh
Kim N 4 công đất tầm lớn và cho hai người con khác mỗi người 3 công, sau đó hai
người con gái chuyển nhượng lại cho chị N, tổng cộng phần đất của N 10 công.
Phần đất của chị N không bờ ranh riêng xổ chung với đất của bà. Ngoài ra,
N có nhận chuyển nhượng thêm 3 công đất của bà với giá 120.000.000 đồng, chị N
trả được 20.000.000 đồng còn lại 100.000.000 đồng. L chị N xổ vuông
chung từ năm 2018 thỏa thuận con giống, thu hoạch chia hai, chị N canh tác đất thì
cho N tiền cua. Ngày 06/8/2021 âm lịch L ông D chuyển sang cho chị
N thuê thời gian 3 năm, mỗi năm 12.000.000 đồng/16 công đất của đến ngày
06/8/2024 hết hạn hợp đồng thuê, N đã thu hoạch tôm cua thì thuê địa chính
đến đo đạc cắm ranh để làm bờ ranh riêng thì N không đồng ý thỏa thuận ranh nên
không làm bờ ranh được cho đến nay. Từ ngày 06/8/2024 chị N không cho
vuông nên đóng cống đến ngày 15/12/2024 x vuông thì chị N tiếp tục không
cho xổ điện chính quyền địa phương đến đóng cống, chính quyền điện
cho chính quyền ấp cho x vuông tự nhiên. Bà sdụng từ đất ngày 16/12/2024
đến tháng 5/2025 chị N vào đặt lú, thả cua canh tác trên phần đất của chị N, trong
phần đất này cũng con giống của nhưng cũng không yêu cầu . Nay chị
N yêu cầu ông D bồi thường số tiền 21.000.000 đồng không đồng ý
canh tác vuông không có thu nhập.
- Ông Huỳnh Trung D: Thống nhất L trình bày của L, không đồng ý yêu
cầu khởi kiện của chN.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Huỳnh Minh H trình bày: Năm
2018 ông Huỳnh Trung D Lâm Thị L cho chị Huỳnh Kim N 4 công đất
tầm lớn cho 2 người em gái mỗi người 3 công đất tầm lớn như chị N trình
bày. Ngoài ra, trong năm 2018 ông D, L cũng chuyển nhượng thêm cho chị
N phần đất 4.000m
2
đất (thoả thuận bằng L nói không lập thành văn bản) giá
120.000.000 đồng. Chị N có trả cho ông D, bà L được số tiền 20.000.000 đồng còn
nợ lại 100.000.000 đồng. Năm 2024 khi anh về tchị N yêu cầu địa chính
3
xuống đo đạc đất nhưng chị N không đồng ý yêu cầu hộ giáp ranh tên Bảy
mới cho đo, từ đó xảy ra tranh chấp đến nay. Thời điểm ngày 06/8/2024 âm lịch
khi trả lại đất thuê chị N nhờ người khác thuốc cá, thu hoạch toàn bcá, tôm,
cua trong vuông. Từ tháng 8 đến tháng 12/2024 chị N không cho ông D và bà L xổ
vuông đến ngày 15/11/2024 âm lịch chị N mới dỡ nhà dời đi ở trên phần đất cố gần
đó đến tháng 12/2024 âm lịch L anh H mới canh tác đất còn ông D bị bệnh
tai biến mạch máo não đã 30 năm nay nên không anh tác được đất. Nay qua yêu
cầu của chị N anh H không đồng ý.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 4 phát biểu ý kiến vviệc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa người tham
gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự nên không
kiến nghị gì đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 584, 585, 589 của Bộ
luật Dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị N v
việc yêu cầu ông D, L, anh H phải bồi thường thiệt hại cho chị N số tiền
21.000.000 đồng. Án phí dân sự sơ thẩm đương sự pH chịu theo quy định.
* Nời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông D kiến nghị Hội đồng xét x
không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ngun đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Anh Huỳnh Minh H đã được triệu tập hợp lnhưng vắng
mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với đương sự.
[2] Về nội dung tranh chấp: Các bên đương sự trình bày phù hợp với nhau
về việc chị Huỳnh Kim N ông Huỳnh Trung D mỗi bên diện tích đất nuôi
trồng thủy sản. Do đất của chị N không lối thoát nước (đường xổ) nên năm 2018
hai bên thỏa thuận canh tác đất xổ chung và chia hai con giống và lợi nhuận.
Chị N xác định từ ngày 15/12/2024 âm lch đến ngày 15/3/2025 chị kng
canh tác được đất yêu cầu ông D, N, anh H bi thường thiệt hại cho ch
trong thời gian này. Tại phiên a, chị N cho rằng mỗi con nước L, anh H đều
thu nhập và n m cua cho người khác. Tuy nhiên, ch N không cung cấp
chứng cchứng minh b đơn bán m cua cho ai, đa chđâu, số ợng, thu
nhập c lần bao nhiêu đ Hội đồng xét xxem xét.
Theo xác minh tại chính quyền địa phương cũng như các hn lân cận
c định ch nghe giữa chị N với ông D, bà L xổ vuông chia đôi nhưng không
c định được thời gian ông D bà L canh tác đất thu nhập hay không và cũng
không biết thu hoch hay bán tôm cho ai hay kng.
Ngi ra, ch N xác định khi tr lại đt th cho ông D, bà L o ngày
06/8/2024 âm lịch chị đã thu hoạch cá, tôm trong vuông. Chị N cũng xác định số
tiền chị yêu cầu là cá, tôm, cua thiên nhiên , ngoài ra chị không có đầu tư hay
thả con giống việc yêu cầu này của chị cũng phỏng đoán không chính xác. Do
m cá thiên nhiên là thu nhập kng ràng và vic canh tác vuông trong thời
4
gian ngắn nên không c định thu nhập, chị N kng chứng minh thit hại
thực tế chỉ là suy đn.
Chị N cũng xác định xuất phát từ việc chị N với ông D, L tranh chấp
trong việc phân ranh đất đcanh tác sử dụng riêng dẫn đến cả hai bên tranh chấp
trong việc canh tác vuông, thời gian đóng cống không canh tác đất. Do đó, ông
D, bà L, anh H không có lỗi và cũng không gây thiệt hại gì cho chị N.
Do yêu cầu của chị N không đảm bảo các yếu tố theo quy định của pháp
luật về bồi thường thiệt hại tại Điều 584, 585, 589 của Bộ Luật Dân sự nên không
được chấp nhận.
Tcăn cnêu tn xét thấy Đề nghị của Viện kiểm sát và kiến nghị của
người bo vquyền lợi ích hợp pháp ca ông D là có n c nên được chấp
nhận.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị N phải chịu theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 91, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228
khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự. của Bộ luật Dân sự. Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vQuốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Toà án.
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Kim N về việc ông
Huỳnh Trung D, bà Lâm Thị L, anh Huỳnh Minh H phải bồi thường thiệt hại
cho ch s tiền 21.000.000 đồng.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Huỳnh Kim N phải chịu 1.050.000 đng, ch
N đã dự np 520.000 đồng tiền tạm ng án phí dân sthẩm đã nộp theo biên lai
số 0001184 ngày 22 tháng 5 năm 2025 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm
Dơi (nay là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 4) được đối trừ; chị N còn pH nộp
tiếp số tiền 525.000 đồng.
Chị N quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông
D, L, anh H quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Biện Thị Nhung
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Khu vực 4;
- Phòng THADS Khu vực 4;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
5
6
Tải về
Bản án số 185/2025/DS-ST Bản án số 185/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 185/2025/DS-ST Bản án số 185/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất