Bản án số 185/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 185/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 185/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện U Minh, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện U Minh (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 185/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hụi - Nguyễn Ngọc E-Phan Văn D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN U MINH
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 185/2024/DS-ST
Ngày 30-9-2024
Về việc tranh chp tiền hụi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Dương Thị Lụa
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Minh Lắm
Trịnh Thanh Trần
- Thư phiên tòa: Nguyễn Yến Ngọc, Thư Tòa án nhân dân huyện
U Minh, tỉnh Cà Mau.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau tham gia
phiên tòa: Bà Phạm Tuyết Trân -Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 379/2023/TLST-DS ngày 14 tháng 12
năm 2023 về việc Tranh chấp tiền hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
127/2024/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn:Nguyễn Ngọc E, sinh năm 1968 (có mặt).
Địa chỉ: Ấp A, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau.
* Bị đơn: Ông Phan Văn D (Phạm Văn D1, Phan Văn L), sinh năm 1979 (có
mặt).
Địa chỉ: Ấp F, xã N, huyện U, tỉnh Cà Mau.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
- Bà Phan Kim T (vng mt).
Địa ch: p F, xã N, huyn U, tnh Cà Mau.
- Bà Nguyn Th Thúy N, sinh năm 1982 (xin vắng mt).
Địa ch: p A, xã N, huyn U, tnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Nguyễn Ngọc E trình bày:
m mt s dây hi, ông Phan Văn D (tên thường gi Phan Văn L)
tham gia chơi hi ht hi ca nhưng không đóng hụi chết cho bà c th
như sau:
1. Dây hi m ngày 13 tháng 01 năm 2018 dương lch, loi hi 500.000
đồng/tháng, tng s 53 chưng ông D tham gia 01 chưng, trong danh sách hi ghi
tên “Lên”. Ông D đã ht hụi đóng cho bà xong đến tháng 01/2021 dương lịch,
t tháng 02/2021 ông D không đóng hụi chết cho bà, tính đến mãn dây hi là tháng
5/2022 16 tháng ông D không đóng hụi chết cho bà. Dây hi này bà phi tràn
tin hi cho ông D là 16 tháng x 500.000 đồng x 01 chưng = 8.000.000 đồng.
2
2. Dây hi m ngày 13 tháng 6 năm 2018 dương lch, loi hi 500.000
đồng/tháng, tng s 50 chưng ông D tham gia 01 chưng, trong danh sách hi ghi
tên “Lên”. Ông D đã hốt hụi đóng cho bà xong đến tháng 11/2020 dương lịch,
t tháng 12/2020 ông D không đóng hụi chết cho bà, tính đến mãn dây hi là tháng
7/2022 20 tháng ông D không đóng hi chết cho bà. Dây hi này phi tràn
tin hi cho ông D là 20 tháng x 500.000 đồng x 01 chưng = 10.000.000 đồng.
3. Dây hi m ngày 03 tháng 5 năm 2018 dương lch, loi hi 500.000
đồng/tháng, tng s 47 chưng ông D tham gia 02 chưng, trong danh sách hi ghi
tên “Lên”. Ông D đã hốt hụi đóng cho bà xong đến tháng 01/2020 dương lịch,
t tháng 02/2020 ông D không đóng hụi chết cho bà, tính đến mãn dây hi là tháng
3/2022 26 tháng ông D không đóng hi chết cho bà. Dây hi này phi tràn
tin hi cho ông D là 26 tháng x 500.000 đồng x 02 chưng = 26.000.000 đồng.
Như vậy tng cng 03 dây hi ông D n bà s tiền 44.000.000 đồng.
yêu cu ông D trách nhim tr cho s tin hi 44.000.000 (Bốn mươi bốn
triệu) đồng.
Ti t ng trình ngày 20/5/2024 Nguyn Ngc E trình bày khi
kin ông Phạm Văn D1, do trong quá trình tham gia hi ông D1 nói tên Phm
Văn D1, nhưng qua tìm hiu ông D1 tên Phan Văn D và tên thưng gi Phan
Văn L.
* Ti phiên toà: Nguyn Ngc E xác đnh rút yêu cầu đối vi 02 dây
hi ngày 13/01/2018 ngày 13/6/2018. ch yêu cầu đối vi dây hi ngày
03/5/2018, yêu cu ông Phan Văn D tr cho bà s tin hụi là 24.000.000 đồng.
- Trong quá trình tố tụng, bị đơn ông Phan Văn D trình bày:
Đối với 02 dây hụi ngày 13/1/2018 ngày 13/6/2018 thì ông không
tham gia chơi nên ông không biết.
Ông chỉ tham gia chơi của Nguyễn Ngọc E một dây hụi ngày 03/5/2018,
loại hụi 500.000 đồng, gồm 47 chưng. Ông tham gia 01 chưng mông
Thị T1 tham gia 01 chưng. Ông cótên Lên trong biên bản ngày 03/02/2020.
Sau khi hốt hụi ông có đóng lại cho bà E được 03 triệu, cụ thể là đưa cho ông Lâm
Văn Đ số tiền hụi 1.000.000 đồng trừ số tiền hụi S 2.000.000 đồng. Đối với
yêu cầu của Nguyễn Ngọc E thì ông đồng ý trả cho E số tiền hụi của 02
chưng hụi trong dây hụi ngày 03/5/2018 với số tiền là 24.000.000 đồng.
* Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị Thúy N trình bày:
thư tổ phụ nữ ấp A xã N. Trong quá trình công tác tổ phụ nthì m
hùn vốn phụ nữ ngày 13/01/2018, 13/6/2018 ngày 03/5/2018. Đối với hùn vốn
ngày 13/01/2018, 13/6/2018 thì vợ ông D là Phan Kim T đăng ký tham gia; hùn
vốn ngày 03/5/2018 thì ông D đăng tham gia 01 chưng, mẹ ông D Th
T1 đăng tham gia 01 chưng. Đối với các chưng hụi của 03 dây hụi này thì ông
D đã hốt hết, khi hốt hụi không làm giấy tnhưng ghi trong biên bản họp
phụ nữ là ai hốt và hốt được số tiền bao nhiêu.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đng xét xử, Thư đã tuân theo đúng
các quy định ca B lut t tng dân s v vic xét x s thm v án. Bà E, ông D,
N đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa v t tng ca mình theo quy định ca
3
pháp lut; bà T thc hiện không đúng quyềnnghĩa v t tụng theo quy định ca
pháp lut.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 471 B lut dân s,
Điu 16, 18 Ngh định 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 v H, H, B, P. Đình chỉ
mt phn yêu cu khi kin ca Nguyn Ngc E v vic yêu cu ông Phan Văn
D tr tin hi ca 02 dây hi ngày 13/01/2018 ngày 13/6/2018. Chp nhn yêu
cu ca bà Nguyn Ngc E v vic yêu cu ông Phan Văn D tr s tin ca dây hi
m ngày 03/5/2018 vi s tiền 24.000.000 đng. V án phí: Áp dụng Điều 26
Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 Ngh quyết ca Ủy ban thường v Quc hi
ban hành v l phí, án phí của Tòa án: Đương sự phi chịu theo quy đnh ca pháp
lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng quan hệ tranh chấp: Nguyễn Ngọc E khởi kiện yêu cầu
ông Phan Văn D trả tiền hụi. Quan htranh chấp được xác định tranh chấp tiền
hụi thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định
tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
tố tụng dân sự. Nguyễn Thị Thúy N xin vắng mặt, Phan Kim T đã được Toà
án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên toà thẩm nhưng vắng mặt
không do nên xem như từ bỏ quyền của mình tại phiên toà. Hội đồng xét xử
căn cứ Điều 227, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt N, T
theo quy định.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
Ti phiên toà Nguyn Ngc E xin rút li yêu cầu đối vi dây hi ngày
13/01/2018 ngày 13/6/2018. Đây s t nguyn ca N không vượt quá
phm vi khi kiện ban đầu nên đưc Toà án chp nhận. Do đó Hội đồng xét x
đình chỉ yêu cu ca bà E đối vi dây hi ngày 13/01/2018 ngày 13/6/2018.
E có quyền khởi kiện lại theo quy định.
Nguyn Ngc E yêu cu ông Phan Văn D tr tin hi chết ca dây hi
m ngày 03/5/2018 vi s tiền 24.000.000 đồng. Ông Phan Văn D cũng đồng ý tr
cho E s tin này nên cn chp nhn yêu cu ca E. Buộc ông D trách
nhiệm trả cho bà E số tiền hụi là 24.000.000 (Hai mươi bốn triệu) đồng.
[3] Xét đề nghị của Viện kiểm sát là phù hợp nên chấp nhận.
[4] Về án phí: Án phí dân sự thẩm giá ngạch ông Phan Văn D phải
chịu án phí với số tiền 24.000.000 đồng x 5% = 1.200.000 đồng. Nguyễn
Ngọc E không phải chịu án phí đã dự nộp được nhận lại.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 217; Điều 218; khoản 1, khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 244; Điều 271 và
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 471 của Bộ luật dân sự; Điều 26 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của
Chính phủ về hụi, họ, biêu, phường.
4
Tuyên xử:
- Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Ngọc E với ông Phan
Văn D đối với 02 dây hụi ngày 13/01/2018 và ngày 13/6/2018. Bà E có quyền khởi
kiện lại theo quy định.
- Chấp nhận yêu cầu của Nguyễn Ngọc E về việc yêu cầu ông Phan Văn
D trả tiền đối với dây hụi ngày 03/5/20218.
Buộc ông Phan Văn D trả cho Nguyễn Ngọc E số tiền 24.000.000 (Hai
mươi bốn triệu) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tt cả các khoản tiền, nếu chậm thi hành án thì hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi sut được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
- Về án phí:
Án phí dân sự thẩm giá ngạch ông Phan Văn D phải chịu 1.200.000
(Một triệu hai trăm nghìn) đồng, chưa nộp.
Nguyễn Ngọc E không phải chịu án phí. Nguyễn Ngọc E đã nộp tạm
ứng án phí với số tiền 1.100.000 (Một triệu một trăm nghìn) đồng theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006105 ngày 14 tháng 12 năm 2023 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện U Minh, tỉnh Cà Mau được nhận lại.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nguyễn Ngọc E, ông Phan Văn D quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyễn Thị Thúy N, Phan Kim T
quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ
ngày bản án được niêm yết công khai.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Dương Thị L1
Tải về
Bản án số 185/2024/DS-ST Bản án số 185/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 185/2024/DS-ST Bản án số 185/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất