Bản án số 180/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 180/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 180/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 180/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 180/2024/HNGĐ-ST ngày 30/12/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương) |
Số hiệu: | 180/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp ly hôn, nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
![](https://image3.luatvietnam.vn/uploaded/LawJudgs/Convert/Images/Original/2025/02/07/bg1-150421.png)
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thụy.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Tô Văn Nhung;
Bà Hoàng Lệ Chi.
- Thư ký phiên tòa: ông Trần Hồng Sơn - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa: ông Lê
Thanh Tùng - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Dĩ An, tỉnh
Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và Gia đình thụ lý số:
516/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn,
nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 222/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
25 tháng 11 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 148/2024/QĐST - HNGĐ
ngày 13 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Võ Phương T, sinh năm 1993; thường trú: thôn B, xã B, thị
xã B, tỉnh Đắk Lắk; địa chỉ liên hệ: số I đường N, khu phố C, phường T, thành phố D,
tỉnh Bình Dương, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: anh Hồ Văn T1, sinh năm 1993; thường trú: số H, ấp B, xã C, huyện
G, tỉnh Bến Tre; tạm trú: số B, đường số A, khu phố N, phường D, thành phố D, tỉnh
Bình Dương, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, các lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn chị Võ Phương T
trình bày:
Vợ chồng chị T và anh T1 có thời gian tìm hiểu nhau khoảng 01 năm, có tổ chức lễ
cưới và đăng ký kết hôn năm 2016 tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện G, tỉnh Bến Tre.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
Bản án số:180/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30-12-2024
V/v tranh chấp ly hôn, nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Sau khi kết hôn, vợ chồng thuê nhà trọ cùng sinh sống chung tại thành phố D,
tỉnh Bình Dương. Thời gian đầu sau kết hôn vợ chồng sống với nhau hạnh phúc cho
đến năm 2022 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh T1
thường xuyên đánh bạc, uống rượu dẫn đến không cùng chị T chăm lo vấn đề kinh tế
trong gia đình, chửi bới và xúc phạm chị T. Vợ chồng ly thân từ tháng 6/2024 cho
đến nay. Trong thời gian ly thân vợ chồng không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau. Nay
chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly
hôn với anh Hồ Văn T1.
Về con chung: quá trình chung sống vợ chồng có 01 con chung là cháu Hồ
Anh T2, sinh ngày 19/6/2016, hiện tại cháu T2 đang sinh sống cùng với chị T. Chị T
yêu cầu sau ly hôn trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hồ Anh T2, không yêu cầu anh T1 cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: chị Võ Phương T không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Hồ Văn T1:
Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý vụ án, yêu
cầu anh T1 có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T nhưng anh T1 không có ý
kiến, đồng thời cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ. Tòa án tống đạt văn bản tố
tụng yêu cầu anh T1 tham gia hòa giải nhưng anh T1 vắng mặt không có lý do, đồng
thời chị T có yêu cầu từ chối hòa giải. Vì vậy, vụ án không tiến hành hòa giải được
theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án tống đạt văn
bản tố tụng yêu cầu anh T1 tham gia phiên tòa vào ngày 13/12/2024 và ngày
30/12/2024 nhưng anh T1 vẫn vắng mặt không có lý do. Như vậy, việc giải quyết yêu
cầu khởi kiện của chị T được xem xét trên cơ sở chứng cứ do chị T cung cấp.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Dĩ An tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến:
Quá trình tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn
đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; đối
với bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không chấp
hành theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn có đơn yêu cầu giải
quyết vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa vào ngày 13/12/2024 và
ngày 30/12/2024 nhưng vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa án căn cứ vào Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là đúng với quy định của
pháp luật.
Về nội dung vụ án: đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Đề
nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa, Tòa án nhân dân thành
phố Dĩ An nhận định:
3
[1] Về tố tụng: nguyên đơn chị Võ Phương T có đơn yêu cầu giải quyết vắng
mặt. Bị đơn anh Hồ Văn T1 đã được triệu tập tham gia phiên tòa nhưng đều vắng mặt
không có lý do. Căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị Võ Phương T và anh Hồ Văn T1 là vợ chồng, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C, huyện G, tỉnh Bến Tre vào ngày
29/02/2016 theo giấy chứng nhận kết hôn số 15/2016 nên quan hệ hôn nhân là hợp
pháp. Chị T xác định trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn cụ thể là do anh
T1 thường xuyên đánh bạc, uống rượu, không cùng chị T chăm lo kinh tế trong gia
đình, chửi bới xúc phạm chị T. Vợ chồng ly thân tháng 6/2024 cho đến nay. Nay, chị
T xác định không còn tình cảm với anh T1 nên yêu cầu ly hôn. Quá trình tố tụng, Tòa
án triệu tập anh T1 đến Tòa án để hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng, có ý kiến đối
với yêu cầu khởi kiện của chị T và cung cấp chứng cứ liên quan đến vụ án nhưng anh
T1 không đến. Điều này chứng tỏ bản thân anh T1 cũng không muốn vợ chồng có cơ
hội để đoàn tụ với nhau, còn chị T xác định không còn tình cảm với anh T1. Như vậy,
tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh T1 đã trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Cho nên, chị T yêu cầu ly hôn là có căn
cứ chấp nhận, phù hợp với quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[3] Về con chung: quá trình chung sống anh, chị có 01 con chung là cháu Hồ
Anh T2, sinh ngày 19/6/2016. Xét thấy, trong suốt quá trình tố tụng anh T1 không có
ý kiến thể hiện nguyện vọng mong muốn nuôi con chung hay không, hơn nữa trong
khoảng thời gian hai vợ chồng không sống chung với nhau thì cháu T2 do chị T nuôi
dưỡng, để tránh làm xáo trộn cuộc sống của cháu T2, nên cần tiếp tục giao cháu T2
cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, điều này cũng đúng với nguyện vọng của cháu T2.
Do đó, chị Võ Phương T yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung là phù hợp các Điều
81, 82 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về cấp dưỡng: chị Võ Phương T tự nguyện không yêu cầu anh Hồ Văn T1
cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[5] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: chị Võ Phương T không yêu
cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Từ những phân tích trên có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Ý kiến của Kiểm sát viên là phù hợp với quan điểm của Hội đồng xét xử
nên chấp nhận.
[7] Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Võ Phương T phải chịu án phí ly hôn theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều
273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân
và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
4
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Phương T về việc tranh chấp ly hôn,
nuôi con đối với anh Hồ Văn T1.
- Về quan hệ hôn nhân: chị Võ Phương T được ly hôn với anh Hồ Văn T1
(Theo giấy chứng nhận kết hôn số 15/2016 do Ủy ban nhân dân xã C, huyện G, tỉnh
Bến Tre cấp ngày 29/02/2016).
- Về con chung: anh Hồ Văn T1 có trách nhiệm giao con chung là cháu Hồ Anh
T2, sinh ngày 19/6/2016 cho chị Võ Phương T tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự
nguyện của chị Võ Phương T không yêu cầu anh Hồ Văn T1 cấp dưỡng nuôi con.
Sau ly hôn, chị Võ Phương T và anh Hồ Văn T1 có quyền chăm sóc, thăm nom,
giáo dục con, không ai có quyền cản trở anh chị thực hiện quyền này. Vì lợi ích về
mọi mặt của con khi một hoặc cả hai bên đương sự có yêu cầu, Tòa án có thể quyết
định thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng.
- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: chị Võ Phương T không yêu
cầu nên không xem xét, giải quyết.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Võ Phương T phải chịu 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng án phí ly hôn, được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai thu số 0001731 ngày 14/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
3. Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
(mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bình Dương; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND thành phố Dĩ An;
- Chi cục THADS thành phố Dĩ An;
- Đương sự;
- Lưu: VP, HS.
Nguyễn Thị T3
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 20/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm