Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 18/2025/HNGĐ-ST ngày 21/04/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 18/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 21/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vụ Ly hôn giữa chị Hương và anh Duân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ
TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 18/2025/HNGĐ - ST
Ngày 21/4/2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Đàm Nhân Trác.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Hoan và bà Nguyễn Thị Hồng
-Thư ký phiên tòa: Bà Đỗ Thị Anh – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương tham gia phiên
tòa: Bà Vũ Thị Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 4 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 37/2025/TLST - HNGĐ ngày
24 tháng 02 năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”, theo Quyết định đƣa vụ
án ra xét xử số 16/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2025 và Quyết
định hoãn phiên tòa số 10/2025/QĐST - HNGĐ ngày 03/4/2025 giữa các đƣơng
sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm 1978; Nơi cƣ trú: Thôn
Vạn T, xã Minh Đ, huyện Tứ K, tỉnh Hải Dƣơng.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu D, sinh năm 1971; Nơi ĐKHKTT: Thôn Vạn T,
xã Minh Đ, huyện Tứ K, tỉnh Hải Dƣơng; Hiện đang chấp hành án tại Trại giam
Xuân Nguyên; địa chỉ: xã Lại Xuân, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
(Chị Hương, anh Duân đều vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai cùng các tài liệu khác có trong hồ sơ,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh H trình bày: Chị và anh Nguyễn Hữu D kết hôn
trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, đƣợc UBND xã Tràng An, huyện Đông Triều, tỉnh
Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 06/02/2003. Sau khi
kết hôn vợ chồng sống tại Đông Triều, Quảng Ninh, cuộc sống vợ chồng vui vẻ
hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, vợ chồng không tin tƣởng nhau, không tôn trọng nhau, chị
cho rằng anh lừa dối chị, anh chơi bời có con riêng bên ngoài, do vợ chồng mâu
thuẫn chị đã đƣa các con về quê Minh Đức, Tứ Kỳ sinh sống, anh làm ở Quảng
Ninh thỉnh thoảng mới về nhà, vợ chồng không quan tâm đến nhau. Năm 2022 anh
2
Duân vi phạm pháp luật và phải đi chấp hành án tại Trại giam Xuân Nguyên, với
hình phạt là 07 năm 09 tháng tù. Chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục
đích hôn nhân không đạt đƣợc nên chị làm đơn khởi kiện xin ly hôn anh Duân.
Về con chung: Chị và anh Duân có hai con chung là Nguyễn Hữu An H,
sinh ngày 23/11/2003 và Nguyễn Hữu Tâm N, sinh ngày 25/02/2014. Hiện cháu
Huy đã trƣởng thành, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết, cháu Nhƣ đang ở với
chị, khi ly hôn chị đề nghị nuôi cháu Nhƣ, chị tự nguyện không yêu cầu anh Duân
phải thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng cho con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai bị đơn Nguyễn Hữu D trình bày: Anh và chị
Nguyễn Thị Thanh H kết hôn với nhau là tự nguyện, đƣợc UBND xã Tràng An,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào
ngày 06/02/2003. Cuộc sống vợ chồng vui vẻ hạnh phúc đến năm 2022 thì phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, cuộc sống vợ
chồng không hòa hợp, vợ chồng không tin tƣởng nhau, không tôn trọng nhau.
không quan tâm đến nhau. Tháng 12/ 2022 anh vi phạm pháp luật bị Tòa án nhân
dân thành phố Chí Linh xử phạt 07 năm 09 tháng tù về tội " Tàng trữ trái phép vật
liệu nổ" sau khi anh đi chấp hành án, thỉnh thoảng chị Hƣơng có cho con lên thăm
anh nhƣng anh xác định vợ chồng không còn tình cảm nên việc chị Hƣơng đến
thăm anh chỉ lấy lệ. Anh xác định hôn nhân giữa anh chị không còn hạnh phúc anh
đồng ý ly hôn chị Hƣơng nhƣng anh cho rằng việc ly hôn ngay sẽ ảnh hƣởng đến
việc đặc xá nên anh đề nghị để đến tháng 10/2025 sau khi anh đặc xá về anh sẽ giải
quyết ly hôn với chị Hƣơng.
Về con chung: Anh Duân và chị Hƣơng hai con chung là Nguyễn Hữu An
H, sinh ngày 23/11/2003 và Nguyễn Hữu Tâm N, sinh ngày 25/02/2014. Hiện cháu
Huy đã trƣởng thành, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết, khi ly hôn anh đồng ý
để chị Hƣơng nuôi cháu Nhƣ.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết
Kết quả xác minh tại Uỷ ban nhân dân xã Minh Đức, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dương xác định: Anh Duân, chị Hƣơng kết hôn với nhau tại Đông Triều, Quảng
Ninh. Năm 2018 anh chị về quê Minh Đức sinh sống, anh đi làm tại Quảng Ninh
thỉnh thoảng mới về nhà, do anh ít có thời gian ở địa phƣơng nên mâu thuẫn vợ
chồng anh chị thế nào địa phƣơng không nắm đƣợc. Cuối năm 2022 anh Duân vi
phạm pháp luật và hiện đang chấp hành án tại trại giam, chị Hƣơng cùng các con
vẫn đang sinh sống tại địa phƣơng. Nay chị Hƣơng có đơn xin ly hôn anh Duân,
theo quan điểm của địa phƣơng đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Tại phiên tòa: Chị Hƣơng đề nghị xét xử vắng mặt và giữ nguyên quan điểm
nhƣ đã trình bày. Anh Duân đang chấp hành án tại trại giam Xuân Nguyên, Tòa án
3
đã gửi Quyết định đƣa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa cho anh Duân
theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng phát biểu
quan điểm: Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX), Thƣ ký phiên tòa và nguyên
đơn, bị đơn đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị
HĐXX áp dụng các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1
Điều 28, Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng
dân sự năm 2015; Nghị Quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thƣờng vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi
kiện của chị Nguyễn Thị Thanh H, đề nghị xử cho chị Nguyễn Thị Thanh H ly hôn
anh Nguyễn Hữu D; Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Thanh H trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục con là Nguyễn Hữu Tâm N, sinh ngày
25/02/2014 đến khi con đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị Hƣơng không
yêu cầu anh Duân phải thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng cho con. Về án phí: Chị
Hƣơng phải chịu án phí theo quy của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã đƣợc
thẩm tra công khai tại phiên toà, Hội đồng xét xử thấy:
[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thanh H khởi kiện ly hôn anh Nguyễn Hữu
D; nơi ĐKHKTT trƣớc khi đi chấp hành án tại xã Minh Đức, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dƣơng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự; Tòa án nhân dân huyện Tứ Kỳ thụ lý, giải quyết
là đúng thẩm quyền.
Trong quá trình giải quyết do anh Duân đang chấp hành án tại Trại giam nên
không thể đến Tòa án làm việc đƣợc, anh Duân đã có lời khai trình bày quan điểm,
anh Duân vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải đƣợc. Tại phiên tòa chị
Hƣơng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh Duân đã đƣợc triệu tập hợp lệ vắng
mặt lần thứ 2; HĐXX căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật
tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt các đƣơng sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh H và anh Nguyễn Hữu D
kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tràng An, huyện
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh vào ngày 06/02/2003. Nhƣ vậy, quan hệ hôn nhân
giữa chị Hƣơng và anh Duân là hôn nhân hợp pháp. Căn cứ lời khai của chị
Hƣơng, anh Duân, HĐXX xác định trong cuộc sống anh chị đã có mâu thuẫn.
Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tƣởng nhau, không
quan tâm đến nhau. Anh, chị đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân
không có hạnh phúc. Từ những căn cứ trên Hội đồng xét xử xét thấy thực tế tình
trạng hôn nhân giữa chị Hƣơng và anh Duân đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt đƣợc.Vì vậy, căn cứ các
4
Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho chị Hƣơng ly hôn anh Duân là phù
hợp.
[3] Về con chung: Chị Hƣơng và anh Duân có hai con chung là Nguyễn
Hữu An H, sinh ngày 23/11/2003 và Nguyễn Hữu Tâm N, sinh ngày 25/02/2014.
Hiện cháu Huy đã trƣởng thành, anh, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi ly
hôn, chị Hƣơng đề nghị Tòa án giao con Nguyễn Hữu Tâm N cho chị trực tiếp
chăm sóc, nuôi dƣỡng và chị tự nguyện không yêu cầu anh Duân phải thực hiện
nghĩa vụ cấp dƣỡng cho con; nguyện vọng của cháu Nhƣ muốn đƣợc ở với chị,
anh Duân đồng ý. Xét thấy, con chung đang ở ổn định với chị Hƣơng, do vậy,
HĐXX cần giao con chung Nguyễn Hữu Tâm N cho chị Hƣơng tiếp tục chăm sóc,
nuôi dƣỡng, chấp nhận sự tự nguyện của chị Hƣơng không yêu cầu anh Duân phải
thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng cho con là phù hợp quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về tài sản chung: Chị Hƣơng, anh Duân không yêu cầu giải quyết.
[5] Về án phí: Chị Hƣơng khởi kiện xin ly hôn nên phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều: 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình;
khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều
271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội về án
phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Thanh H ly hôn anh
Nguyễn Hữu D.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Thanh H trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dƣỡng, giáo dục con chung là Nguyễn Hữu Tâm N, sinh ngày
25/02/2014 cho đến khi con đủ 18 tuổi. Chấp nhận sự tự nguyện của chị Hƣơng
không yêu cầu anh Duân phải thực hiện nghĩa vụ cấp dƣỡng cho con.
Anh Nguyễn Hữu D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai đƣợc
cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thanh H phải chịu 300.000 đồng án phí dân
sơ thẩm (Hôn nhân gia đình) đƣợc đối trừ số tiền chị đã nộp là 300.000
đồng theo
biên lai số 0002164 ngày 24/02/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dƣơng. Chị Hƣơng đã thực hiện xong nghĩa vụ án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đƣợc giao bản án hoặc từ ngày bản án đƣợc
niêm yết./.
5
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tứ Kỳ;
- Các đƣơng sự;
- UBND xã Tràng An, huyện Đông Triều, Quảng Ninh;
- Chi cục THADS huyện Tứ Kỳ;
- Lƣu hồ sơ vụ án, VP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đàm Nhân Trác
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm