Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 01/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 18/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 18/2025/DS-ST ngày 01/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 18/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7 - ĐÀ NẴNG
Bản án số: 18/2025/DS-ST
Ngày: 01 -8- 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7 ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: bà Nguyễn Thị Thanh Tuyên.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Đào;
2. Bà Nguyễn Thị Thu Hà.
- Thư phiên tòa: bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh - Thư ký Tòa án nhân dân
khu vực 7 – Đà Nẵng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 Đà Nẵng tham gia
phiên tòa: bà Phạm Thị Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam (cũ), Tòa án nhân dân khu vực 7 Đà Nẵng xét xử
thẩm công khai
vụ án dân sự thụ số 23/2025/TLST-DS ngày 09 tháng 4 năm
2025 về việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 12/2025/QĐXXST-DS ngày 05 tháng 6 năm 2025, Quyết định hoãn
phiên tòa số 10/2025/ST-DS ngày 30/6/2025 và Thông báo mở lại phiên toà
số 90/TB-TA ngày 07/7/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần T(TPBank).
Địa ch: s 57 ph L, phường T, qun H, thành ph Ni (nay
phưng Ca Nam, thành ph Hà Ni).
Đại din theo pháp lut: ông Đỗ Minh P - Chc v: Ch tch Hội đồng
qun tr.
Đại diện theo ủy quyền: ông Đinh Việt C Chức vụ: Giám đốc Trung
tâm xử lý nợ Khách hàng cá nhân.
(Theo Giấy ủy quyền số 05/2025/GUQ-TPB.HĐQT ngày 10/01/2025).
Ông Đinh Việt C ủy quyền cho Nguyễn Thúy T, sinh năm 2001, địa
chỉ: số 460, đường Nguyễn Hữu T, phường K, quận C, thành phố Đà Nẵng (nay
là phường Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng) tham gia tố tụng. Có mặt.
Bị đơn: anh Nguyễn Quốc D, sinh năm: 1999; địa chỉ: thôn C, T (xã
2
T), huyện T, tỉnh Quảng Nam (nay thôn C, xã S, thành phố Đà Nẵng). Vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo hồ vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn, đại diện theo uỷ quyền của
nguyên đơn trình bày: ông Nguyễn Quốc D đã đề nghị Ngân hàng Thương mại
Cổ phần T(gọi tắt TPBank) phát hành thẻ tín dụng thông qua kết Đơn đề
nghị phát hành thẻ tín dụng TPBank kiêm Hợp đồng sử dụng thẻ ngày
04/03/2024.
Căn cứ đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng TPBank nêu trên, TPBank đã
đồng ý phát hành cho ông Nguyễn Quốc D 01 Thẻ tín dụng TPBank Visa
Signature kim loại, số thẻ: 401286xxxxxx9240, hạn mức thẻ tín dụng
200.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng). Số tiền giải ngân: khách
hàng đã sử dụng/tiêu dùng trên toàn bộ hạn mức được cấp.
Trong quá trình trả nợ, ông Nguyễn Quốc D đã vi phạm nghĩa vụ thanh
toán nợ cho TPBank. TPBank đã làm việc, gửi thông báo nhắc nợ nhưng không
nhận được sự hợp tác trả nợ từ ông Nguyễn Quốc D.
Tính đến ngày 11/7/2025, ông Nguyễn Quốc D còn nợ TPBank số tiền
451.155.211 đồng (Bốn trăm năm mươi mốt triệu, một trăm năm mươi lăm
nghìn, hai trăm mười một đồng), trong đó:
- N gc th: 198.029.500 đồng
- N lãi trong hn: 55.863.443 đồng
- N lãi quá hn: 79.095.912 đồng
- N lãi chm tr: 115.166.356 đồng
- N phí thường niên: 3.000.000 đồng
Nay ngân hàng yêu cầu Tòa xem xét và giải quyết:
Buộc ông Nguyễn Quốc D thanh toán ngay cho TPBank tổng số tiền tạm
tính đến ksao kê tháng 11/2025 (ngày sao 11/02/2025) là: 451.155.211
đồng (Bốn trăm năm mươi mốt triệu, một trăm năm mươi lăm nghìn, hai trăm
mười một đồng).
Buộc ông Nguyễn Quốc D phải thanh toán các khoản phát sinh (Lãi/lãi
phí/phí phạt) trên tổng số tiền chưa thanh toán theo lãi suất thỏa thuận của hợp
đồng tín dụng và các văn bản kèm theo kể từ ngày 11/7/2025 cho đến khi thanh
toán hết nghĩa vụ cho TPBank.
Theo hồ sơ vụ án, b đơn ông Nguyễn Quốc D trình bày: ông thừa nhận
mở thẻ tín dụng của Ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần T như nguyên
đơn đã trình bày. Trong quá trình vay do việc làm ăn gặp nhiều khó kn n
chưa trđược nợ cho Nn hàng. Nay Ngân ng khởi kiện, ông mong Nn hàng
TPBank tạo điều kiện vthời gian đông đông tìm cách giải quyết trnợ.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 7 Đà Nẵng tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
3
Về tố tụng: trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên
tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Các đương sự đã thực hiện đúng các quyền nghĩa vụ của mình theo
quy định của pháp luật tố tụng.
Về hướng giải quyết vụ án: căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án cũng như diễn biến tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1]. Về tố tụng: theo Đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng TPBank kiêm
Hợp đồng sử dụng thẻ ngày 04/03/2024. Thực hiện hợp đồng, bên vay không
thanh toán đúng như thỏa thuận, do vậy bên cho vay khởi kiện, yêu cầu bên
vay trả các khoản nợ theo hợp đồng là đảm bảo quyền khởi kiện, điều kiện khởi
kiện. Bị đơn trong quá trình xác lập hợp đồng với nguyên đơn thể hiện nơi
trú tại thôn C, xã T (xã T), huyện T, tỉnh Quảng Nam (nay thôn C, S,
thành phố Đà Nẵng) nhưng hiện tại không mặt tại địa phương, không thông
báo thay đổi nơi trú mới cho nguyên đơn là trường hợp cố tình giấu địa chỉ;
Tòa án nhân dân huyện Tiên Phước (nay là Tòa án nhân dân khu vực 7 Đà
Nẵng) thụ giải quyết vụ án đúng thẩm quyền, đúng quan hệ pháp luật
tranh chấp theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật ttụng dân sự,
Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao.
Bị đơn đã được tống đạt văn bản tố tụng hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ
hai, không tham gia phiên tòa nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
theo đúng quy định tại Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về nội dung: q trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, đối
chiếu các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp thì thấy: Nguyễn Quốc D
Hợp đồng sử dụng thẻ ngày 04/03/2024 với Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Tiên Phong. TPBank đã đồng ý phát hành cho ông Nguyễn Quốc D 01
Thẻ tín dụng TPBank Visa Signature kim loại, số thẻ: 401286xxxxxx9240, hạn
mức thẻ tín dụng 200.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai trăm triệu đồng). Nguyễn
Quốc D đã nhận số tiền này.
Nguyễn Quốc D thừa nhận Hợp đồng sử dụng thẻ ngày 04/03/2024
với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tiên Phong; trong quá trình thực hiện hợp
đồng, do điều kiện kinh tế khó khăn nên chưa trả nợ được cho nguyên đơn.
Số tiền ông Nguyễn Quốc D còn nợ tính đến ngày 11/7/2025
451.155.211 đồng (Bốn trăm năm mươi mốt triệu, một trăm năm mươi lăm
nghìn, hai trăm mười một đồng).
Đối chiếu hình thức, nội dung quá trình thực hiện hợp đồng vay tài sản
4
giữa hai bên với quy định tại Điều 401, 463, 465, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự
2015 khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng; Hội đồng xét xử đủ
xác định: Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tvới
ông Nguyễn Quốc D đảm bảo các điều kiện của pháp luật về hình thức, nội
dung và điều kiện có hiệu lực pháp luật của hợp đồng vay tài sản; bên vay đã vi
phạm nghĩa vụ thanh toán theo Điều 6 của điều kiện điều khoản phát hành
sử dụng thẻ tín dụng quốc tế TPBank. Do vậy, sở chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông Nguyễn Quốc D thanh toán cho Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ttổng số tiền 451.155.211 (Bốn trăm năm mươi mốt
triệu, một trăm năm mươi lăm nghìn, hai trăm mười một) đồng.
Điều kiện và điều khoản phát hành sử dụng thẻ tín dụng quốc tế
TPBank kèm theo đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng TPBank kiêm hợp đồng
sử dụng thẻ không thỏa thuận về lãi suất chậm trả. Do vậy việc xem xét
nghĩa vụ chậm trả tiền trong quá trình thi hành án s được thực hiện theo quy
định của pháp luật dân sự hiện hành.
Về án phí thẩm: Hội đồng xét xử chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn, nên bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 227, khoản 3 Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 6 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày
05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
Căn cứ vào các Điều 401, 463, 465, 466, 468, 470 Bộ luật Dân sự 2015;
khoản 2 Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng; Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa
án:
Tuyên xử:
[1]. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Tvề việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; buộc ông Nguyễn Quốc D
nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ttổng số tiền tính
đến ngày 11/7/2025 451.155.211 đồng (Bốn trăm năm mươi mốt triệu, một
trăm năm mươi lăm nghìn, hai trăm mười một đồng) theo Hợp đồng sử dụng
thẻ ngày 04/03/2024 và theo yêu cầu của nguyên đơn.
Ông Nguyễn Quốc D tiếp tục trả lãi cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ttheo mức lãi suất tại đơn đề nghị phát hành thẻ tín dụng TPbank kiêm hợp
đồng sử dụng thẻ lập ngày 04/3/2025 đối với khoản gốc sau ngày 11 tháng 7
năm 2025 đến khi trả xong.
[2]. Án phí dân sự thẩm: Ông Nguyễn Quốc D phải chịu 22.557.000
(Hai mươi hai triệu, năm trăm năm mươi bảy nghìn) đồng.
5
Trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Tsố tiền tạm ứng án phí đã
nộp 7.288.000 (Bảy triệu, hai trăm tám mươi tám nghìn) đồng theo Biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005980 ngày 09/4/2025 của Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Tiên Phước (nay Thi hành án khu vực 7 Đà
Nẵng).
Nguyên đơn mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án sơ thẩm (01/8/2025), bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án thẩm hoặc bản án được niêm yết
theo quy định ca pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND thành phố Đà Nẵng;
- VKSND khu vực 7 – Đà Nẵng;
- THADS thành phố Đà Nẵng;;
- Lưu: án văn, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(ĐÃ KÝ)
Nguyễn Thị Thanh Tuyên
Tải về
Bản án số 18/2025/DS-ST Bản án số 18/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 18/2025/DS-ST Bản án số 18/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất