Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 14/08/2024 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 18/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST ngày 14/08/2024 của TAND huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ninh Giang (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 18/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Trần Thị Ánh L xin ly hôn anh Lê Ngọc S |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NINH GIANG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 18/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 14/8/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH GIANG- TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Quý Long.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Bùi Minh Dịu.
2. Ông Triệu Ngọc Vạn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hùng- Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
tham gia phiên toà: Ông Nguyễn Thành Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 14 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Ninh Giang,
tỉnh Hải Dương mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:
142/2024/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 7 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
29 tháng 7 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ánh L, sinh năm 1997;
Nơi cư trú: Thôn T, xã D, huyện Q, tỉnh Quảng Bình.
2. Bị đơn: Anh Lê Ngọc S, sinh năm 1996;
Địa chỉ: Thôn T, xã H, huyện N, tỉnh Hải Dương.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, quá trình làm việc Nguyên đơn chị Trần Thị Ánh L trình
bày: Chị và anh Lê Ngọc S tự do, tự nguyện tìm hiểu đi đến kết hôn được UBND
xã H, huyện N tổ chức đăng ký và cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày
14/12/2018. Sau ngày cưới vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh
mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm sống và phát
triển kinh tế gia đình. Do mâu thuẫn trầm trọng chị đã đưa con mới sinh về mẹ đẻ ở
thôn T, xã D, huyện Q, tỉnh Quảng Bình. Vợ chồng ly thân từ năm 2020 cho đến
nay không đoàn tụ lần nào, mỗi người một nơi và có cuộc sống riêng. Chị xác định
tình cảm vợ chồng đã hết, hôn nhân không còn hạnh phúc nên khởi kiện xin ly hôn
anh Lê Ngọc S.
Về quan hệ con chung: Vợ chồng có một con chung là Lê Trần Hà V, sinh
ngày 23/6/2019. Hiện con chung đang do chị trực tiếp nuôi dưỡng. Ly hôn, chị đề
nghị Tòa án giao con chung cho chị tiếp tục nuôi dưỡng cho đến khi con chung đủ
18 tuổi (thành niên). Chị không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về quan hệ tài sản chung, vay nợ chung, công sức: Vợ chồng không có tài
sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai, quá trình làm việc tại Tòa án, Bị đơn anh Lê Ngọc
S trình bày: Về điều kiện kết hôn, thời gian chung sống, ly thân như chị L trình
bày. Anh cũng xác định nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không
hợp nhau, thường xuyên cãi vã dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt.
Chị L tự ý bế con bỏ về nhà mẹ đẻ ở tỉnh Quảng Bình mà không xin phép anh và
gia đình anh nên anh xác định chỉ giữ người ở chứ không giữ người đi nên không
vào tìm chị L để vợ chồng đoàn tụ. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2021 đến nay,
không đoàn tụ lần nào, mỗi người sống một nơi và có cuộc sống riêng. Anh xác
định tình cảm vợ chồng không còn và nhất trí ly hôn.
Về quan hệ con chung: Anh xác định vợ chồng có 01 con chung như chị L
trình bày là cháu Lê Trần Hà V, sinh ngày 23/6/2019, hiện con chung đang do chị
L trực tiếp nuôi dưỡng. Do con chung còn nhỏ, là con gái đang được chị L nuôi
dưỡng ổn định nên anh đồng ý giao con chung là Lê Trần Hải V1 cho chị L tiếp tục
nuôi dưỡng. Anh sẽ tự có trách nhiệm với con chung theo điều kiện và khả năng
của anh.
Tại phiên Tòa: Chị Trần Thị Ánh L, anh Lê Ngọc S vắng mặt. Tại đơn đề
nghị giải quyết xét xử vắng mặt chị L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, đề nghị
Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh S. Đề nghị Tòa án giao con chung là Lê Trần
Hà V, sinh ngày 23/6/2019 cho chị tiếp tục nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi (thành
niên). Chị tự nguyện không yêu cầu anh S phải cấp dưỡng cho con. Tại đơn đề
nghị giải quyết, xét xử vắng mặt anh S nhất trí ly hôn. Đề nghị Tòa án tiếp tục giao
con chung Lê Trần Hà V, sinh ngày 23/6/2019 cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng đến
khi đủ 18 tuổi (thành niên).
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Giang có quan điểm xác định
việc Tòa án thụ lý, quá trình giải quyết yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Ánh L
đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử (HĐXX): Áp dụng
các điều 51, 56, 81, 82, 83, Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 227; Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS); Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Toà án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn. Xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị Ánh L và anh Lê Ngọc
S; Xử giao cho chị Trần Thị Ánh L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung là Lê Trần Hà V, sinh ngày 23/6/2019; Chấp nhận sự tự nguyện của
chị Trần Thị Ánh L về việc không yêu cầu anh Lê Ngọc S phải cấp dưỡng cho con;
Anh Lê Ngọc S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản
trở; Chị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Nguyên đơn, bị đơn đều đề nghị không tiến hành hòa giải;
Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập nguyên đơn
và bị đơn. Nguyên đơn, bị đơn đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên vụ án
không tiến hành hòa giải được và xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là đúng quy
định tại các điều 207, 227 và Điều 228 BLTTDS.
[2] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Ánh L và anh Lê Ngọc S kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện, được UBND xã H, huyện N nơi sinh sống của anh S tổ
chức đăng ký và cấp Giấy chứng nhận kết hôn, việc kết hôn không vi phạm điều
cấm của luật nên hôn nhân giữa chị L và anh S là hợp pháp.
Do vợ chồng mâu thuẫn nên chị L bỏ về thôn T, xã D, huyện Q, tỉnh Quảng
Bình sinh sống, hai vợ chồng ly thân, không gặp gỡ, quan tâm gì đến nhau. Nay chị
L khởi kiện xin ly hôn, anh S cũng xác định tình cảm không còn nên đồng ý ly
hôn. Điều đó, chứng tỏ hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên để đảm bảo quyền lợi
ích hợp pháp của đương sự. HĐXX căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình cần
công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trần Thị Ánh L và anh Lê Ngọc S.
- Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Lê Trần Hà V, sinh
ngày 23/6/2019. Hiện con chung đang ở cùng chị L. Sau khi ly hôn chị L có
nguyện vọng được nuôi con chung Lê Trần Hà V và tự nguyện không yêu cầu anh
S phải cấp dưỡng cho con, anh S nhất trí. HĐXX xét thấy, con chung Lê Trần Hà
V được chị L nuôi dưỡng, chăm sóc, học tập ổn định từ nhỏ và được bố mẹ chị L
hỗ trợ trong việc trông nom, chăm sóc con. Như vậy, chị L có đủ điều kiện trực
tiếp nuôi con, thỏa thuận về việc nuôi con của anh, chị phù hợp với lợi ích của con
nên để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con. HĐXX cần công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự về việc giao con Lê Trần Hà V, sinh ngày 23/6/2019 cho
chị L tiếp tục nuôi dưỡng. Chấp nhận sự tự nguyện của chị L về việc không yêu
cầu anh S phải cấp dưỡng cho con.
- Về quan hệ tài sản chung, vay nợ chung, công sức: Do các đương sự đều
không có yêu cầu nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Trần Thị Ánh L tự nguyện chịu cả án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều
147; Điều 227; Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 6; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ
ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án
phí và lệ phí Toà án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Trần
Thị Ánh L và anh Lê Ngọc S.
2. Về quan hệ con chung: Xử công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về
việc giao cho chị Trần Thị Ánh L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con là Lê Trần Hà V, sinh ngày 23/6/2019 cho đến khi thành niên (đủ 18 tuổi);
chấp nhận sự tự nguyện của Trần Thị Ánh L về việc không yêu cầu anh Lê Ngọc S
phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh Lê Ngọc S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được
cản trở.
3. Về án phí: Chị Trần Thị Ánh L tự nguyện chịu cả 150.000 đồng (Một
trăm năm mươi nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn), được đối trừ với số
tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí chị đã nộp tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Ninh Giang theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí kí hiệu
BLTU/23 số 0003639 ngày 19 tháng 7 năm 2024. Hoàn trả lại chị Trần Thị Ánh L
số tiền 150.000 đồng (Một trăm năm mươi nghìn đồng).
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Ninh Giang;
- Chi cục THA dân sự huyện Ninh Giang;
- UBND xã H, huyện N;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Bùi Quý Long
Tải về
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 18/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm