Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Sông Mã (TAND tỉnh Sơn La)
Số hiệu: 17/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: BA HNGĐST
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG MÃ
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 17/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24 - 02 - 2025
V/v:“Xin ly hôn, nuôi con
chung"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lô Văn Long.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Hà Văn Cương; Ông Lò Văn Thôn.
Thư ký phiên tòa: Ông Bùi Quang Hùng Thư ký tòa án nhân dân huyện
Sông Mã, tỉnh Sơn La.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Bà Lò Thị Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 02 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sông
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số
38/2024/TLST-HNngày 11 tháng 12 năm 2024 về việc: Xin ly hôn, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 22/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 06 tháng 02
năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị H, sinh năm 1993; Nơi trú: Bản L,
Chiềng Kh, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Cầm Văn Ng, sinh năm 1993; i trú: Bản Hong Ngay,
Chiềng Cang, huyện Sông Mã, tỉnh n La. Hiên nay đang chấp hành án tại
Trại giam Thanh Cẩm, Cục C10, Bộ Công an (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn ngày 02/12/2024 bản tự khai ngày 11/12/2024
nguyên đơn chị Lò Thị H trình bày:
Chị và anh Cầm Văn Ng kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, không có
sự ép buộc, đăng kết hôn tại UBND Chiềng Kh, huyện Sông Mã, tỉnh
Sơn La vào ngày 12/5/2020. Sau khi kết hôn anh, chị chung sống hòa thuận,
hạnh phúc được 02 năm thì sảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do trong quá trình
chung sống tính tình không hợp nhau, luôn bất đồng quan điểm sống, không
tiếng nói chung trong cuộc sống gia đình. Chồng chị vi phạm pháp luật hiện nay
đang chấp hành án tại Trại Giam Thanh Cẩm - Bộ ng an. Do mâu thuẫn gia
đình nên anh, chị đã sống ly thân được 02 năm. Nay chị H thấy tình cảm không
2
còn, không thể tiếp tục cuộc hôn nhân với anh Ng được nữa nên chị đề nghị xin
được ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng 01 con chung L Cầm Diệu L, sinh ngày
05/01/2019. Nếu ly hôn chH nguyện vọng được nuôi dưỡng, chăm sóc con
chung và không yêu cầu anh Ng phải cấp dưỡng nuôi con cùng.
Về tài sản chung: Không kê khai, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Không có.
Tại bản tự khai anh Cầm Văn Ng trình bày:
Vợ chồng anh chị đăng kết hôn vào ngày 12/5/2020, vợ chồng sống
hạnh phúc được 02 năm, sau đó vợ chồng thường xuyên xảy ra mẫu thuẫn. Anh
Ng vi phạm pháp luật về ma túy và phải đi chấp hành án. Hiện nay chị Lò Thị H
nguyện vọng xin ly hôn với anh thì anh nhất trí. Về con chung, 01 con
chung L Cầm Diệu L, sinh ngày 05/01/2019, nếu ly hôn anh đề nghị giải quyết
theo pháp luật. Về tài sản chung và nợ chung không có.
Tại phiên Tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông phát biểu
ý kiến như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, thư đã tuân theo
đúng quy định của pháp luật tố tụng. Quá trình xét xử Hội đồng xét xử đã tuân
theo quy định của pháp luật các thủ tục. Các đương sự đã chấp hành đúng
quy định của pháp luật và có đơn xin xét xử vắng mặt.
Đề nghị Hội đồng t xử: Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147 các Điều 228,
271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 luật Hôn nhân gia đình.
n cứ đim a khoản 1 Điu 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng v Quc hi về Quy
định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s dụng án phí lệ phí Tòa án;
Về quan hệ n nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị
Thị H, xử cho chị Lò Thị H được ly hôn với anh Cầm Văn Ng.
- Về con chung: Giao con chung L Cầm Diệu L, sinh ngày 05/01/2019
cho chị Lò Thị H chăm sóc, nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành, anh Cầm Văn Ng
không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị H.
Vtài sn chung: Các đương sự kng đề ngh giải quyết nên không xem t.
- Về nợ chung: Không có.
- Về án phí: Chị Lò Thị H phải nộp án phí theo quy đinh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét
trẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào bản khai, biên bản lấy lời khai của đương sự, ý
3
kiếm phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông tham gia
phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật, thẩm quyền giải quyết: Chị Thị H khởi kiện
xin ly hôn với anh Cầm Văn Ng nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật
L xin ly hôn. Xác định đây L quan hệ pháp luật tranh chấp về Hôn nhân gia đình
theo Điều 28 bộ luật ttụng Dân sự. Bị đơn Cầm Văn Ng trú tại bản Hong
Ngay, Chiềng Cang, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La do vậy Tòa án nhân dân
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La thụ giải quyết L đúng thẩm quyền đảm bảo theo
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng Dân sự.
Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng: Các đương sự vắng mặt tại
phiên tòa nhưng đều có đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó tòa án vẫn tiến hành xét
xử L đảm bảo theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lò Thị H và anh Cầm Văn Ng kết hôn trên
sở tự nguyện đăng kết hôn tại UBND Chiềng Kh, huyện Sông
Mã, tỉnh n La căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình xác
định đây L quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Qua các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thấy: Trong thời gian chung sống
chị H anh Ng sống không hạnh phúc trong cuộc sống luôn phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân tính tình không hợp, anh Ng vi phạm pháp luật về ma túy
đang phải chấp hành án, vợ chồng đã sống ly thân được 02 năm. Mặt khác quá
trình giải quyết ván tòa án tiến hành lấy lời khai đối với anh Ng thì bản thân
anh Ng cũng đồng ý ly hôn. Nhưng hiện nay anh Ng đang chấp hành án phạt
nên đơn xin xét xử vắng mặt. Do vậy căn cứ vào tình trạng hôn nhân hiện
nay, nguyện vọng ly hôn của chị H, ý kiến của anh Ng, chấp nhận yêu cầu xin ly
hôn của chị H, xử cho chị H được ly hôn với anh Ng L có căn cứ phù hợp với
Điều 56 Luật hôn nhân gia đình.
[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống chị H và anh Ng 01 con
chung L Cầm Diệu L, sinh ngày 05/01/2019, chị H nguyện vọng trực tiếp
chăm sóc nuôi ỡng con chung không u cầu anh Ng phải cấp dưỡng
nuôi con cùn. Từ khi chị H anh Ng ly thân đến nay việc trực tiếp chăm sóc
nuôi ỡng con chung vẫn do chị H thực hiện, con chung vẫn được chị H chăm
sóc, nuôi dưỡng và cho ăn học đầy đủ. Do vậy để đảm bảo mọi quyền lợi cho con
chung, để tr nhỏ có th pt triển tốt nht cn chp nhận yêu cầu của chị H tiếp tc
nuôi ng, chăm sóc, giáo dục đến đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi khác theo quy
định của Pp luật, anh Ng kng phải cp ng ni con chung cùng chị H.
[4] Về tài sản chung: Không đề nghị giải quyết trong vụ án này.
[5] Về nợ chung: Không có.
[6] Về án phí: Chị Thị H L nguyên đơn nên phải chịu án pxin ly
hôn.
Vì các lẽ trên:
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 2 Điều 227, khoản 4 Điều 147, các Điều 228, 271, 273 Bộ luật tố tụng
Dân sự;
Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân gia đình;
n cứ điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khon 5 Điu 27 Ngh quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng v Quc hi về Quy
định về mc thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và s dụng án phí lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Lò Thị H đối với anh
Cầm Văn Ng.
Xử cho chị Lò Thị H được ly hôn anh Cầm Văn Ng.
2. Về con chung: Giao con chung L Cầm Diệu L, sinh ngày 05/01/2019
cho chị Thị H trc tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi
hoặc sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Anh Cầm Văn Ng không
phải cấp dưỡng nuôi con ng chị ThH, anh Cầm Văn Ng được quyền đi lại
thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.
3. V i sn chung: Kng khai, không đ nghị gii quyết trong vụ án
này.
4. Về nợ chung: Không có.
5.Về án phí: Chị Thị H phải nộp án phí hôn nhân gia đình L 300.000
đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp L 300.000 đồng theo
biên lai s 0001637 ny 11/12/2024 ti Chi cục thi hành án dân s huyn Sông Mã,
tnh n La.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy
định.
N¬i nhËn:
- Toàn án nhân dân tỉnh Sơn La;
- Viện kiểm sát huyện Sông Mã;
- Chi cục THADS huyện Sông Mã;
- Các đương sự;
xã Chiềng Kh;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lô Văn Long
Tải về
Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST Bản án số 17/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất