Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 17/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 17/2025/DS-ST ngày 21/04/2025 của TAND Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Ô Môn (TAND TP. Cần Thơ)
Số hiệu: 17/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn bà Phạm Thị Kim B và ông Đoàn Văn M chấm dứt hành vi cản trở bà Phạm Thị Kiều H thực hiện quyền về lối đi qua bất động sản liền kề tại vị trí A, biên bản thẩm định tại chỗ ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Toà án nhân dân quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN Ô MÔN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số:
17/2025/DS-ST
Ngày: 21-4-2025
V/v tranh chấp quyền về lối đi
qua bất động sản liền k
CỘNG A HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN Ô MÔN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Mẫn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Bùi Thanh Hà
2. Ông Nguyễn Văn Trãi
- Thư phiên tòa: Ông Phạm Anh Dũng, Thẩm tra viên chính Tòa án
nhân dân quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Ô Môn tham gia phiên toà:
Trần Cẩm Tú, Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ô Môn,
thành phố Cần Thơ, xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
140/2024/TLST-DS ngày 08/10/2024 về việc “Yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở
lối đi” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 24a/2025/QĐXXST-DS ngày
15/4/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thị Kiều H, sinh năm 1977
Địa chỉ: Khu vực Thới Hòa B, phường Long H, quận Ô M, thành phố
Cần Th.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật
Văn Ph. Địa chỉ: Công ty Luật TNHH MTV Lê Văn Phương thuộc Đoàn Luật
thành phố Cần Thơ. Có mặt
2. Bị đơn:
2
2.1. Bà Phạm Thị Kim B, sinh năm 1965
2.2. Ông Đoàn Văn M, sinh năm 1965
Cùng địa chỉ: Khu vực Thới Hòa B, phường Long H, quận Ô M, TP.
Cần Th.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Uỷ Ban nhân dân quận Ô
Môn, thành phố Cần Thơ
Địa chỉ: Khu vực 10, phường Châu Văn Liêm, quận Ô Môn, thành phố
Cần Thơ. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn nội dung khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn
trình bày có nội dung như sau:
Nguyên vào năm 1999, H lập gia đình được cha H cho tặng
phần đất để cất nhà ở, đất diện tích 1.124m² (đất ODT 150m² + CLN 974m²)
thuộc thửa đất số: 424, tờ bản đồ số: 7, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:
DC 745097, số o số cấp GCN: CH04700 do UBND quận Ô Môn cấp ngày
28/01/2022 cho ông Phạm Văn Tặng, đã chỉnh lý sang tên cho bà Phạm Thị Kiều
H vào ngày 18/02/2022. Đất toạ lạc tại Khu vực Thới Hoà B, phường Long Hưng,
quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ
Hiện trạng thửa đất nêu trên của H tiếp giáp với “mương lắp”, đất
công do Nhà nước quản cặp đường Tôn Đức Thắng (quốc lộ 91), thế nhưng
mỗi lần H đi ngang qua mương lắp ra vào quốc lộ 91thì vợ chồng Phạm Thị
Kim B và ông Đoàn Văn M cản trở không cho đi. Do đó H làm đơn này yêu
cầu Toà án xem xét: Buộc Phạm Thị Kim B ông Đoàn Văn M chấm dứt
hành vi cản trở nêu trên. Với các các do: mương lắp đất công do Nhà nước
quản lý, hiện tại nhà nước không cấm người dân qua lại. Mặt khác, bà Phạm Thị
Kim B và ông Đoàn Văn M không chứng minh được mình là người sử dụng hợp
pháp phần đất nêu trên, vậy B ông M không quyền cản trở việc đi đứng
trên đất công của bà H.
Bị đơn bà Phạm Thị Kim B và ông Đoàn Văn M không đồng ý yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. các do cho rằng: Nguồn gốc đất trên là của ông
Phạm Văn Tua (cha ruột của Phạm Thị Kim B). Khi Quốc lộ 91 được cải tạo
nâng cấp bồi hoàn huê lợi trên đất cho ông Phạm Văn Tua số tiền
47.328.000 đồng. Hiện tại, mương lắp Nhà nước chưa sử dụng, nên B và ông
M quyền tiếp tục quản lý, sử dụng, khi nào Nhà nước lấy lại sử dụng thì B
và ông M giao cho Nhà nước. vậy, B ông M không đồng ý cho bà H đi
3
qua lại phần đất mương lắp nêu trên. Nếu H muốn đi phải hỗ trợ cho B
và ông M số tiền 100.000.000 đồng.
Ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát:
Về tố tụng: Việc chấp hành pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng
xét xử, Thư Tòa án những người tham gia tố tụng đúng quy định của pháp
luật.
Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát đã xem xét, phân tích, đánh giá đầy
đủ, toàn diện các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại
phiên tòa. Trên sở đó, Kiểm sát viên cho rằng, yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn căn cứ để chấp nhận nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bà Phạm Thị Kim B ông Đoàn Văn M chấm
dứt hành cản trở lối đi của bà H.
Về án phí: Bị đơn phải chịu. Nhưng do bị đơn người cao tuổi nên đề
nghị miễn cho bị đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về
chứng cứ và những tình tiết của vụ án:
[1]. Về tố tụng:
Theo nội dung khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xác định vụ
án quan hệ pháp luật tranh chấp “quyền về lối đi qua bất động sản liền kề” theo
quy định tại các khoản 8 Điều 26 và 29 Luật Đất đai năm 2024; Điều 254 Bộ luật
Dân sự; khoản 9 Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án.
[2]. Về nội dung vụ án.
[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
H chủ sử dụng phần đất diện tích 1.124m² (đất ODT 150m² +
CLN 974m²) thuộc thửa đất số: 424, tờ bản đsố: 7, Giấy chứng nhận quyền s
dụng đất số: DC 745097, số vào số cấp GCN: CH04700 do UBND quận Ô n
cấp ngày 28/01/2022, đã chỉnh sang tên cho Phạm Thị Kiều H vào ngày
18/02/2022. Đất toạ lạc tại Khu vực Thới Hoà B, phường Long Hưng, quận Ô
Môn, thành phố Cần Thơ. Trên đất có căn nhà cấp 4, bà H đang ở và sinh sống tại
đây, mỗi lần bà H đi ra Quốc lộ 91 đều bị bị đơn ngăn cản.
4
Theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 09 tháng 01 năm 2025,
thì phần đất liên quan đến lối đi H ra Quốc lộ 91 các bên tranh chấp thể hiện
tại vị tA mương đã lắp (mương lộ, đất Nhà ớc quản lý), song song với
Quốc lộ 91, mỗi cạnh bên là 8m, chiều dài từ thửa 424 ra tiếp giáp Quốc lộ 91 là
14,8m.
Theo nội dung xác nhận của cơ quản lý hành chính nhà nước về đất đai
của địa phương, Uỷ Bn nhân dân quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ xác nhận, hiện
trạng thửa đất 424 của bà H nêu trên, tiếp giáp với “mương lắp” cặp đường Tôn
Đức Thắng (Quốc lộ 91) thuộc đất công do Nhà nước quản lý.
Theo tài liệu của bị đơn Phạm Thị Kim B cung cấp, cùng với khai
nhận của B và ông M, thì phần đất tại vị trí A nêu trên thuộc dự án Đầu tư xây
dựng công trình cải tạo nâng cấp QL91 đoạn Km + 000-km 50 +889. Đối chiếu
với điểm e Điều 9 Luật Đất đai năm 2024, thì mương đã lắp trên công trình giao
thông được sử dụng vào mục đích công cộng, nên bà H đương nhiên được quyền
đi qua lại phần đất này, trừ khi Nhà nước không cho phép. Do đó, yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là có căn cứ.
Về phía bị đơn, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà, bị đơn
cho rằng, bị đơn là người đang quản lý và sử dụng hợp pháp phần đất tại vị trí A
nêu trên, nhưng không tài liệu, chứng cứ để chứng minh nên không sở
để xem xét. Đồng thời nhận thấy hành vi cản trở quyền sử dụng đất công cộng đối
với H của bị đơn vi phạm vào điều cấm tại khoản 10 Điều 11 Luật Đất đai
năm 2024. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn
Phạm Thị Kim B ông Đoàn Văn M chấm dứt hành vi cản trở quyền về lối
đi qua bất động sản liền kề tại vị trí A, Biên bản thẩm định tại chỗ ngày 09 tháng
01 năm 2025 của Toà án nhân dân quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
[3]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Nhận thấy, việc phân tích, đánh
giá chứng cứ và đề nghị của Kiểm sát viên hoàn toàn phù hợp với quan điểm của
Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
[4]. Các vấn đề khác có liên quan
Về án phí dân sự thẩm: 300.000 đồng. Yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu. Tuy nhiên, do bị đơn là người cao tuổi
nên miễn cho bị đơn.
Về chi phí xem xét thẩm định, định giá tài sản tranh chấp: Tổng cộng
4.000.000 đồng (bà H đã nộp xong). vậy, buộc B, ông M phải hoàn trả lại
cho bà H.
5
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng: Khoản 9 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; 39; 91, 92; 217;
271 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điều 254 Bộ luật Dân sự; Điều 9, khoản
10 Điều 11, khoản 8 Điều 26 và 29 Luật Đất đai năm 2024; Điều 2 Luật Người
cao tuổi; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy
Bn Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
- Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn bà Phạm
Thị Kim B ông Đoàn Văn M chấm dứt hành vi cản trở Phạm Thị Kiều H
thực hiện quyền về lối đi qua bất động sản liền kề tại vị trí A, biên bản thẩm định
tại chỗ ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Toà án nhân dân quận Ô Môn, thành phố
Cần Thơ.
(Kèm theo biên bản thẩm định tại chỗ ngày 09 tháng 01 năm 2025 của
Toà án nhân dân quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ)
2. Các vấn đề khác:
Về án phí dân sự sơ thẩm: Miễn cho bị đơn
Về chi phí xem xét thẩm định, định gtài sản tranh chấp: Phạm Thị
Kim B ông Đoàn Văn M phải hoàn trả cho Phạm Thị Kiều H số tiền
4.000.000 đồng (bốn triệu đồng)
Các đương sự có mặt được quyền kháng cáo Bản án này trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 của Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều
30 Luật Thi nh án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND TP.Cần Thơ; THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
-VKSND Q. Ô Môn;
- Chi cục THADS Q Ô Môn;
- Các đương sự;
- Lưu hs.
Trần Văn Mẫn
6
Tải về
Bản án số 17/2025/DS-ST Bản án số 17/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 17/2025/DS-ST Bản án số 17/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất