Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk Mil (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: H Bớt ly hôn Y Jrơk
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK MIL
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày 31-3-2025
“V/v ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK MIL, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Vi Thế Nam.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Tiến Tịnh; Bà Hoàng Thị Thanh.
- Thư phiên tòa: Ông Khởi Vinh, T viên của Tòa án nhân dân
huyện Đắk Mil.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil tham gia phiên tòa:
Lại Thị Huyền - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk Mil, xét
xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thsố: 174/2024/TLST-
HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2024, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 04A/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 02 năm 2025; Quyết
định hoãn phiên tòa số: 05A/2025/QĐST-HNngày 14 tháng 3 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch H - B, sinh năm 1977 (Vng mt - đơn đề ngh xét x
vng mt).
Địa ch: Bon S, xã T, huyn Đ, tỉnh Đắk Nông.
- B đơn: Anh Y J, sinh năm 1972 (Vng mt).
Địa ch: Bon S, xã T, huyn Đ, tỉnh Đắk Nông.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 20/9/2024 qtrình giải quyết v
án, chị H - B trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Ch H - B và anh Y J kết hôn vào ngày 04/02/2021,
đăng ký kết hôn ti ti y ban nhân dân xã T, huyn Đ, tỉnh Đăk Nông trên sở
t nguyn. Quá trình chung sng ch H - B và anh Y J xy ra nhiu mâu thun, bt
đồng quan đim, cuc sng hôn nhân rất căng thẳng nên ch H - B anh Y J
2
không còn sng chung t tháng 7 năm 2024 đến nay. Nay mâu thuẫn đã trm trng,
tình cm v chng không còn, mc đích của hôn nhân không đạt được, không th
kéo dài, ch H - B gi nguyên yêu cu lyn anh Y J.
- Về con chung: Chị H - B anh Y J không con chung, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị H - B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn anh Y J nhiều
lần nhưng đều vắng mặt không lý do nên không ghi nhận được ý kiến.
* Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử và Người tham gia tố tụng:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán Hội đồng xét xử: Quá trình
giải quyết vụ án Tòa án đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng từ khi
thụ đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án; tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng, đầy đủ các trình tự thủ tục quy định; người tham gia tố tụng chị
H - B chấp hành đúng quy định của pháp luật; anh Y J không chấp hành đúng quy
định pháp luật.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn, chị
H - B được ly hôn anh Y J. Chị H - B và anh Y J không có con chung nên không
đề cập giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết,
xác định không có nợ chung nên không đề cập giải quyết. Về án phí: Buộc chị H
- B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, kết qutranh tụng tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Ch H - B yêu cu Tòa án gii quyết ly hôn anh Y J, xác định
quan h pháp lut là tranh chp v ly hôn. B đơn anh Y J có nơi cư trú tại bon S,
T, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. vy, v án thuc thm quyn gii quyết ca
Tòa án nhân dân huyên Đắk Mil theo quy đnh ti khoản 1 Điều 28; điểm a khon
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 ca B lut t tng dân s.
Ch H - B đơn đ ngh xét x vng mt, anh Y J vng mt ln th hai
không lý do. Tòa án đã tiến hành tng đạt hp l các văn bn t tụng nhưng anh
Y J vn không mặt. Căn cứ đim a, b khoản 2 Điều 227 khon 1 Điu 228
ca B lut t tng dân s. Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mt ch H - B
và anh Y J.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị H - B anh Y J kết hôn ngày 04/02/2021,
đăng ký kết hôn ti y ban nhân dân xã T, huyện Đ, tỉnh Đăk Nông, việc kết hôn
của anh chị trên sở tự nguyện. Đây hôn nhân hợp pháp, kết hôn đúng theo
Điều 8, Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình.
3
Xét yêu cầu ly hôn của chị H - B, sau khi kết hôn vợ chồng chị H - B và anh
Y J xảy ra nhiều mâu thuẫn do không schia sẻ, tôn trọng nhau, anh Y J, không
trách nhiệm với gia đình nên vợ chồng anh chị đã không còn sống chung t
tháng 7 năm 2024 đến nay. Quan hệ hôn nhân phải dựa trên tình cảm, tình yêu
thương từ cả hai phía vợ, chồng; dựa trên sự bình đẳng, tôn trọng danh dự, nhân
phẩm, uy tín của nhau. Chị H - B không còn tình cảm với anh Y J, vậy không
đảm bảo được việc quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ, chia s với nhau những công
việc gia đình. Hiện nay quan hệ hôn nhân không khả năng hàn gắn, tình cảm
yêu thương dành cho nhau không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được. Theo nội dung biên bản xác minh tại nơi chị
H - Banh Y J sinh sống thì chính quyền không nắm được vợ chồng chị H - B
và anh Y J có mâu thuẫn hay không.
Tại Điều 19 của Luật hôn nhân và gia đình quy định về tình nghĩa vợ chồng:
“1. Vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
2. Vợ chồng nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng
thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia
các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Tại điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình quy định:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn hòa giải tại Tòa án không thành
thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu căn cứ về việc vợ, chồng hành vi bạo
lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho
hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích của hôn nhân không đạt được”.
Như vậy, xét yêu cầu khởi kiện của chH - B và quan điểm của đại diện viện
kiểm sát nhân dân huyện Đắk Mil đối với nội dung vụ án là có căn cứ, đúng pháp
luật, cần chấp nhận.
[3] Về con chung: Chị H - B và anh Y J không có con chung, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết, xác định
không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chị H - B phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về lyn, được trừ
vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai s0006021 ngày
04/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Mil.
các lẽ trên,
4
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 266; Điều 271 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 19; Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình; Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị H - B.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị H - B được ly hôn anh Y J.
2. Về con chung: Chị H - B và anh Y J không có con chung, không yêu cầu
nên không đề cập giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Chị H - B không yêu cầu nên không đcập
giải quyết.
4. Về án phí: Chị H - B phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0006021 ngày 04/10/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Đắk Mil.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản
án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Trường hp Quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người đựơc thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b
ng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut Thi hành án
dân s. Thi hiu yêu cu thi hành án được thc hiện theo Điều 30 Lut Thi hành
án dân s.
Nơi nhận :
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk Mil;
- Chi cục THADS huyện Đắk Mil;
- UBND xã T;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Vi Thế Nam
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất