Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp)
Số hiệu: 16/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh H yêu cầu ly hôn với chị T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
HUYN HNG NG Độc lp - T do - Hnh phúc
TNH ĐỒNG THÁP
Bn án s: 16/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 23-01-2025
V/v ly hôn,
tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYN HNG NGỰ, TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phn Hi đồng xét x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Lương Bằng.
Các Hi thm nhân dân:
1. Ông Bùi Tấn Dũng.
2. Ông Nguyễn Tuấn Lam.
- Thư phiên tòa: Ông Văn Thảo - Thư a án nhân dân huyện
Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp
tham gia phiên toà: Ông Diệp Văn Hiếu Nhỏ - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 m 2025, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Hng Ng, tỉnh
Đồng Tháp t x thẩm công khai v án th lý s: 238/2024/TLST-HNGĐ ngày
08 tháng 11 năm 2024, về ly hôn, tranh chấp về ni con theo Quyết định đưa v án
ra xét x s: 289/2024/QĐXX-ST ngày 17 tháng 12 năm 2024 gia các đương s:
1. Nguyên đơn: Anh Thanh H, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1989 (Lê
Thanh H, sinh năm 1990); Nơi trú: Khóm T1, thtrấn TTT, huyện HN, tỉnh
Đồng Tháp.
2. Bị đơn: ChNguyễn Thị T, sinh ngày 01 tháng 01 năm 1993; Nơi cư
trú: Khóm T1, thị trấn TTT, huyện HN, tỉnh Đồng Tháp.
(Nguyên đơn có đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 31 tháng 10 năm 2024 biên bản lấy lời khai
ngày 17 tháng 12 năm 2024 của ngun đơn anh Thanh H trình bày: Anh ch
Nguyễn Thị T cưới nhau năm 2011, trước khi cưới cả hai không tìm hiểu
do mai mối. Cả hai đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân TP2, huyện HN,
tỉnh Đồng Tháp. Sau khi cưới cả hai về sống chung với gia đình anh. Thời gian
2
đầu vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc, đến tháng 7 năm 2021 thì hai
vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn vchuyện tình cảm, không tiếng nói
chunng, sống chung không hạnh phúc, chT tự ý bỏ đi và từ đó cả hai không còn
sống chung với nhau nữa. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không
hàn gắn được nữa, nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị T. V con
chung, anh yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 03 con chung Lê Thị Thanh N, sinh
ngày 29 tháng 4 năm 2012, Thị Thảo M, sinh ngày 09 tháng 12 năm 2015
Văn H1, sinh ngày 13 tháng 02 năm 2020, không yêu cầu chị Nguyễn Thị T
cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung nợ chung: Trong thời gian chung sống
anh với chị Nguyễn Thị T không tài sản chung cũng như không có nợ chung,
nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với chị Nguyễn Thị T đã được Toà án triệu tập đhòa giải xét xử
theo quy định của Bộ luật ttụng dân sự nhưng anh tchối không đến Tòa án
tham gia phiên hòa giải và xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hồng Ngự
phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử những người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử: Về quan
hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn anh Thanh H được ly hôn
với chị Nguyễn Thị T; về nuôi con chung: Giao 03 con chung Thị Thanh N,
sinh ngày 29 tháng 4 năm 2012, Thị Thảo M, sinh ngày 09 tháng 12 năm 2015
Văn H1, sinh ngày 13 tháng 02 năm 2020, cho anh Thanh H tiếp tục
nuôi dưỡng, chị Nguyễn Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con do anh Lê Thanh
H không yêu cầu; về tài sản chung nợ chung: Anh Thanh H trình bày
không có, còn chị Nguyễn Thị T không có văn bản ghi ý kiến, nên Viện kiểm sát
không đề cập giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Đây là vkiện tranh chấp vly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 53 Luật
Hôn nhân và Gia đình.
[2] Nguyên đơn anh Thanh H đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bđơn
chị Nguyễn Thị T đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, căn cứ
khoản 2 Điều 227Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Thanh H chị Nguyễn
Thị T hôn nhân hợp pháp, đăng ký kết hôn và hoàn toàn tự nguyện, phù hợp
với quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân Gia đình. Xét yêu cầu ly hôn của anh
Lê Thanh H đối với chị Nguyễn Thị T, Hội đồng xét xử xét thấy: Theo trình bày
của anh Lê Thanh H thì cuộc sống của chị chị Nguyễn Thị T không còn hạnh
3
phúc từ tháng 7 năm 2021 do hai vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn về chuyện
tình cảm, không có tiếng nói chunng, sống chung không hạnh phúc, chị T tự ý bỏ
đi và từ đó cả hai không còn sống chung với nhau nữa. Từ đó, thể nhận thấy
rằng mối quan hvợ chồng của anh H chị T hoàn toàn không còn, hôn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của
hôn nhân không đạt được. Như vậy, xét thấy yêu cầu ly hôn của anh H căn
cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân Gia đình: “Khi vợ hoặc
chồng yêu cầu ly hôn hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết
cho ly hôn nếu căn cứ về việc vợ, chồng hành vi bạo lực gia đình hoặc vi
phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vcủa vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không
đạt được” cũng phù hợp với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát, nên chấp
nhận cho anh Lê Thanh H ly hôn với chị Nguyễn Thị T.
[4] Về việc nuôi con chung: Anh Lê Thanh H yêu cầu được tiếp tục chăm
sóc giáo dục, nuôi dưỡng 03 con chung Thị Thanh N, sinh ngày 29 tháng 4
năm 2012, Lê Thị Thảo M, sinh ngày 09 tháng 12 năm 2015 và Lê Văn H1, sinh
ngày 13 tháng 02 năm 2020, không yêu cầu chị Nguyễn Thị T cấp dưỡng nuôi
con, Hội đồng xét xxét thấy, từ khi anh H chị T không còn sống chung
hiện nay thì 03 con chung do anh H chăm sóc, nuôi dưỡng, nên Hội đồng xét x
chấp nhận cho anh H được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 03 con chung, chị T
không phải cấp dưỡng nuôi con do anh H không có yêu cầu và cũng phù hợp với
đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát.
[5] Về tài sản chung nchung: Anh Lê Thanh H cho rằng không , nên
không yêu cầu giải quyết, còn chị Nguyễn Thị T không gửi văn bản ghi ý kiến
của mình để Tòa án xem xét, nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.
[6] Về án phí thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự,
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án để buộc đương sự phải chịu tiền
án phí sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228,
Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 53, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82,
83 của Luật n nhân Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
4
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Thanh
H, cho ly hôn giữa anh Lê Thanh H và chị Nguyễn Thị T.
2. Về việc nuôi con chung:
2.1. Anh Lê Thanh H đưc tiếp tục chăm sóc giáo dục, nuôi dưng 03 con
chung Th Thanh N, sinh ngày 29 tháng 4 năm 2012, Th Tho M, sinh
ngày 09 tháng 12 năm 2015 và Lê Văn H1, sinh ngày 13 tháng 02 năm 2020.
2.2. Ch Nguyn Th T không phi cấp dưỡng nuôi con.
2.3. Sau khi ly hôn, ngưi không trc tiếp nuôi con quyền, nghĩa v thăm
nom con mà không ai đưc cn tr. Cha, m không trc tiếp nuôi con lm dng
việc thăm nom để cn tr hoc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trc tiếp nuôi con quyn yêu cu Tòa án
hn chế quyền thăm nom con của người đó.
3. Về án phí thẩm: Anh Lê Thanh H chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án pnhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí anh đã nộp 300.000
đồng theo biên lai thu số 0014436 ngày 08 tháng 11 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Hồng Ngự.
4. Vquyn kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mt được quyn kng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể tngày nhận đưc bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
5. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Đồng Tháp;
- VKSND huyện Hồng Ngự;
- UBND X.TP2, H.HN;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyn Lương Bng
Tải về
Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST Bản án số 16/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất