Bản án số 16/2025/HNGĐ-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/HNGĐ-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/HNGĐ-PT
Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/HNGĐ-PT ngày 28/03/2025 của TAND tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 16/2025/HNGĐ-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 02 tháng 01 năm 2025, bị đơn bà Nguyễn Thị H1 có đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bao gồm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 16/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 28- 03- 2025
V/v “Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Đạt
Các Thẩm phán: Bà Võ Thị Thu Thúy
Bà Nguyễn Ái Đoan
- Thư ký phiên tòa: Bà Lưu Thị Loan - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân
tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa: Bà
Hà Thúy Thảo - Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 03 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2025/TLPT-HNGĐ ngày 14 tháng 02
năm 2025 về“Tranh chấp ly hôn”.
Do Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 216/2024/HNGĐ-ST ngày 20
tháng 12 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang bị kháng
cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 763/2025/QĐ-PT ngày
25 tháng 02 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn H, sinh năm 1967 (Có mặt);
Địa chỉ: Ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị H1, sinh năm 1971 (Có mặt);
Địa chỉ: Tổ B, ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
- Người kháng cáo: Bị đơn Nguyễn Thị H1
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo án sơ thẩm, nguyên đơn ông H trình bày: Ông và bà H1 tổ chức lễ cưới
vào năm 1989, đến ngày 12/7/2004 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M,
huyện C, tỉnh Tiền Giang. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến
khoảng năm 2015 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính
tình không hợp nhau, thường bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nhất là bất đồng
2
quan điểm về tài chính, làm cho cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Đến
năm 2018 thì mâu thuẫn đến mức đỉnh điểm, không thể thỏa thuận, giải quyết
được.
Thời gian qua vì không muốn hạnh phúc gia đình bị đổ vỡ, nên ông luôn
nhường nhịn, cố gắng để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được. Từ đó
làm cho tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng
gay gắt. Năm 2023, ông đã khởi kiện xin ly hôn, nhưng vì không chứng minh được
mâu thuẫn vợ chồng, nên Tòa án đã bác đơn xin ly hôn của ông. Đến nay đã hơn
một năm kể từ ngày Tòa án bác đơn, nhưng mâu thuẫn vợ chồng vẫn không giải
quyết được, ông cũng không còn chung sống với bà H1. Ông thấy chỉ có biện pháp
ly hôn là cách giải quyết tốt nhất cho ông. Vì vậy, ông khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Thị H1.
Về con chung: Có 02 người con chung tên Huỳnh Thị D, sinh ngày
04/01/1991 và Huỳnh Minh K, sinh ngày 13/12/1996. Hiện hai con chung đã thành
niên, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn bà Nguyễn Thị H1 trình bày: Về thời gian chung sống vợ chồng và
đăng ký kết hôn như ông H trình bày là đúng. Bà với ông H chung sống với nhau
hạnh phúc hơn 30 năm. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn
nhỏ, nên mới cãi nhau chứ không có mâu thuẫn gì lớn phải dẫn đến ly hôn.
Tết Nguyên Đán năm 2021, 2022, 2023, ông H đi huyện L, tỉnh Bình Phước
chơi khoảng 02 tháng, ở nhà khoảng nửa tháng, vì năm 2021 ông H đòi đi ra L làm
ăn nhưng bà không đồng ý, bà đòi đi theo xem nếu được thì cả gia đình cùng đi thì
ông H không đi nữa.
Hiện bà và ông H vẫn còn sống chung nhà, không có mâu thuẫn gì lớn, bà
rất thương ông H nên không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Có 02 người con chung tên Huỳnh Thị D, sinh ngày
04/01/1991 và Huỳnh Minh K, sinh ngày 13/12/1996. Hiện hai con chung đã thành
niên, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm số 216/2024/HNGĐ-ST ngày 20
tháng 12 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang đã căn cứ
vào các Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
3
Xử: Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho ông Huỳnh Văn H ly hôn với bà
Nguyễn Thị H1.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo của đương sự.
Ngày 02 tháng 01 năm 2025, bị đơn bà Nguyễn Thị H1 có đơn kháng cáo
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết bao gồm: Sửa bản án sơ thẩm số
216/2024/HNGĐ-ST ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Toà án nhân dân huyện Cai
Lậy, tỉnh Tiền Giang theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn ông Huỳnh Văn H.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và
bị đơn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Các đương sự không thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phúc thẩm:
-Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tuân thủ theo đúng quy
định của pháp luật. Các đương sự cũng chấp hành theo đúng quy định của pháp luật
- Về nội dung vụ án và yêu cầu kháng cáo: Án sơ thẩm xác định quan hệ
“Tranh chấp ly hôn” là đúng pháp luật; Về quan hệ hôn nhân: Ông H – Bà H1 xác
lập quan hệ vợ chồng đã được cấp giấy chứng nhận kết hôn nên xác định là hôn
nhân hợp pháp. Xét kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị H1 là không có cơ sở, do
ông H đã nộp đơn ly hôn 01 lần vào năm 2023, sau khi Tòa án xử bác đơn ly hôn
thì ông H và bà H1 cũng không có biện pháp nào để hàn gắn đoàn tụ. Yêu cầu ly
hôn của ông H là có căn cứ. Đề nghị hội dồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 308 của
Bộ luật tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên tòa, nội dung yêu cầu kháng cáo của bị đơn lời trình bày của các đương
sự và kết quả tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, ý kiến phát biểu của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Tòa án sơ thẩm xác định quan hệ “Tranh chấp ly hôn” là có
căn cứ, đúng pháp luật. Sau khi xét xử sơ thẩm thì bị đơn kháng cáo bản án trong
thời hạn luật định nên được xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung vụ án: Ông Huỳnh Văn H và bà Nguyễn Thị H1 xác lập
quan hệ vợ chồng vào năm 1989, đến ngày 12/7/2004 thì đăng ký kết hôn tại Ủy
ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung
sống hạnh phúc đến khoảng năm 2015 thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân
theo ông H trình bày là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, thường bất đồng
quan điểm trong cuộc sống, nhất là bất đồng quan điểm về tài chính, làm cho cuộc
sống vợ chồng không có hạnh phúc. Đến năm 2018 thì mâu thuẫn đến mức đỉnh
4
điểm, không thể thỏa thuận, giải quyết được. Bà H1 thì cho rằng bà với ông H
chung sống với nhau hạnh phúc hơn 30 năm. Trong thời gian chung sống, vợ
chồng có xảy ra mâu thuẫn nhỏ, nên mới cãi nhau chứ không có mâu thuẫn gì lớn
phải dẫn đến ly hôn.
-Về con chung: Đã trưởng thành
-Về tài sản chung và nợ chung: Không tranh chấp và không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Sau khi tòa án sơ thẩm xét xử cho ông H được ly hôn với bà H1 thì bà H1
kháng cáo bản án sơ thẩm đề nghị bác đơn khởi kiện ly hôn của ông H.
[3] Xét kháng cáo của bị đơn, Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy: Ông H
và bà H1 cùng trình bày thống nhất, vợ chồng xác lập quan hệ vợ chồng vào năm
1989, năm 2004 thì đăng ký kết hôn và được cấp giấy chứng nhận kết hôn. Nên
xác định đây là hôn nhân hợp pháp. Ông H cho rằng vợ chồng mâu thuẫn kéo dài
từ năm 2015, đến năm 2018 là mâu thuẫn trầm trọng do vợ chồng tính tình không
hợp nhau, thường bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nhất là bất đồng quan điểm
về tài chính, làm cho cuộc sống vợ chồng không có hạnh phúc. Bà H1 cho rằng
mâu thuẫn vợ chồng chưa đến mức trầm trọng là không có cơ sở chấp nhận. Bởi lẽ,
năm 2023 ông H đã nộp đơn xin ly hôn với bà H1, do mâu thuẫn chưa trầm trọng
nên Tòa án sơ thẩm đã xét xử tại bản án số 108/2023/HNGĐ-ST ngày 11/7/2023
không chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của ông H. Nay ông H tiếp tục nộp đơn
khởi kiện ly hôn lần thứ hai, chứng tỏ trong thời gian tòa án xét xử bác đơn ly hôn
của ông H (lần 1) cho đến nay thì vợ chồng cũng không có biện pháp hàn gắn đoàn
tụ. Nhận thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa ông H và bà H1 đã thật sự trầm trọng,
cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Xét bản
án sơ thẩm đã xét xử cho ông H ly hôn với bà H1 là có căn cứ đúng pháp luật.
Do bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp thêm chứng cứ gì mới để chứng
minh nên kháng cáo của bị đơn là không có cơ sở để chấp nhận.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là có căn cứ
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử. Hội đồng xét xử chấp nhận ý kiến đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát.
[5] Về án phí: Do không chấp nhận đơn kháng cáo của bà H1 nên bà H1 phải
chịu án phí phúc thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 148 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
5
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Xử.
1. Không chấp nhận kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị H1, giữ nguyên bản
án hôn nhân gia đình sơ thẩm số: 216/2024/HNGĐ-ST ngày 20 tháng 12 năm
2024 của Toà án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.
2. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho ông Huỳnh Văn H ly hôn với bà
Nguyễn Thị H1.
3. Về án phí :
- Bà Nguyễn Thị H1 phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân phúc thẩm,
được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí do bà H1 nộp theo biên lai
thu tiền số 0002832 ngày 09/01/2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai
Lậy xem như thi hành xong án phí phúc thẩm.
- Ông Huỳnh Văn H phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Ông H
đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0016876 ngày
03/10/2024 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Vậy
ông H đã thi hành xong án phí.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu
cầu thi hành án, có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại TP.HCM;
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang;
- Chi cục THADS huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Văn Đạt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm