Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 16/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 16/2025/DS-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Nam (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 16/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Vũ Thị N khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỤC NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 16/2025/DS-ST
Ngày 25-02-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán -Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Ngọc Oanh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Văn Chấn
2. Ông Nguyễn Hữu Thái
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Trung Dũng - Thư Tòa án nhân dân huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa: Ông
Nông Văn Hội - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 02 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ số:
209/2024/TLST-DS ngày 12 tháng 12 m 2025 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài
sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 14/2025/QĐXXST-DS ngày 03/02/2025
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Vũ Thị N, sinh năm 1962; địa chỉ: Thôn C, xã L, huyện L,
tỉnh Bắc Giang (vắng mặt).
2. Đồng b đơn: Ông Trần Văn P, sinh năm 1958 Chu Thị K, sinh năm
1959; địa chỉ: Thôn C, xã L, huyện L, tỉnh Bắc Giang (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện và các lời khai có trong hồ sơ, nguyên đơn là bà Vũ Th
N trình bày:
Khoảng tháng 7 năm 2019, vợ chồng ông P K đến nhà hỏi vay
tiền, mục đích vay làm gì thì bà không biết. Do tin tưởng nên bà đã đồng ý cho vay.
Ngày 30/5/2019 dương lịch (tức ngày 02/7/2019), cho vợ chồng ông P
và bà K vay số tiền gốc 100.000.000 đồng. Khi hỏi vay stiền này thì ông P
K không nói vay để làm gì nhưng theo được biết tông P bà K vay tiền của
2
bà để cho con trai kinh doanh. Khi ông P và bà K vay tiền của bà thì giữa hai bên
lập biên bản viết tay là “Biên nhận vay tiền” và ông P K nhận bên mục
người vay. Hai bên không thỏa thuận thời hạn vay, hai bên thỏa thuận miệng
khi nào bà cần thì ông P và bà K phải trả cho bà. Hai bên thỏa thuận lãi suất cho vay
0,8%/1 tháng, tương ứng với số tiền 800.000 đồng/tháng, cứ 3 tháng thì trả lãi 1
lần.
Khi cho ông P K vay số tiền 100.000.000 đồng này một mình
đứng ra cho vay, tiền riêng của bà, không liên quan đến chồng ông Chu Văn T.
Vì vậy, bà xác định số tiền 100.000.000 đồng cho ông P và bà K vay là tiền riêng
của bà, không liên quan đến chồng bà.
Sau thời hạn đã thỏa thuận thì cứ 3 tháng ông P và bà K có trả được cho bà số
tiền lãi là 800.000 đồng/tháng. Ông P và bà K giao cho chị Phạm Thị T1 trả tiền lãi
cho bà. Chị T1 đã trả cho bà được từ tháng 6 năm 2019 đến hết tháng 4 năm 2022
(dương lịch), tổng cộng chT1 đã trả cho bà được 34 tháng tiền lãi tương ứng với s
tiền là 22.700.000 đồng. Tháng 05/2022 dương lịch chị T1 đã trả được cho bà thêm
22.000.000 đồng tiền lãi nữa, chị T1 trả cho làm nhiều lần, không nhớ là đưa
ngày nào, mỗi lần chị T1 đưa thì hai bên đều không ghi giấy tờ gì lại, hai bên thống
nhất với nhau là đưa được tổng cộng 22.000.000 đồng.
Nay, bà đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông P và bà K phải trả cho một mình
stiền nợ gốc 100.000.000 đồng và lãi suất là 0,8%/tháng kể tngày 01/6/2024
đến nay.
Ngoài ra, bà Vũ Thị N không có yêu cầu nào khác.
* Tại bản tự khai biên bản lấy lời khai, bị đơn ông Trần Văn P
Chu Thị K trình bày:
Ngày 30/5/2019 dương lịch (tức ngày 02/7/2019), ông hỏi vay N số
tiền 100.000.000 đồng, mục đích vay là cho con trai và con dâu làm ăn.
Khi ông vay tiền của N thì giữa hai bên lập biên bản viết tay là “Biên
nhận vay tiền” và ông bà nhận bên mục người vay. Chký của ông tại giấy
“Biên nhận vay tiền” do bà N cung cấp đúng là chữ ký của ông bà.
Hai bên không thỏa thuận thời hạn vay, hai bên thỏa thuận miệng khi nào
N cần thì ông phải trả cho cho N. Hai bên thỏa thuận lãi suất cho vay
0,8%/1 tháng, tương ứng với số tiền 800.000 đồng/tháng, cứ 3 tháng thì trả lãi 1 lần.
Khi ông vay của bà N số tiền 100.000.000 đồng này một mình N đứng ra
cho vay, chồng N là ông Chu Văn T không đứng ra cho ông bà vay.
Sau thời hạn đã thỏa thuận thì ông giao cho con dâu ông trả lãi cho
N với số tiền lãi 800.000 đồng/tháng. Tổng số tiền lãi con dâu ông đã trả
được cho bà N 22.000.000 đồng.
3
Nay, bà N khởi kiện yêu cầu ông phải trả cho N số tiền nợ gốc
100.000.000 đồng thì ông đồng ý, về số nợ lãi 800.000 đồng/tháng ông đồng
ý trả bà N theo thỏa thuận. Ông bà đề nghị được trả số tiền nợ gốc làm 2 lần, từ nay
đến trước tết âm lịch ông bà sẽ trả cho bà N số tiền gốc là 50.000.000 đồng, còn s
tiền nợ gốc là 50.000.000 đồng và lãi suất thì ông bà sẽ trả vào ngày 31/3/2025.
Ngoài ra, ông Trần Văn P và bà Chu Thị K không có ý kiến nào khác.
- Ngày 09 tháng 01 năm 2025, Tòa án tiến hành mphiên họp về kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng ông Trần Văn P Chu
Thị K vắng mặt nên các đương skhông thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
toàn bộ vụ án.
- Tại phiên tòa ngày 25 tháng 02 năm 2025, nguyên đơn là bà Vũ Thị N bị đơn là
ông Trần Văn P, Chu ThK đều đơn xin xét xử vắng mặt nên HĐXX tiến hành
xét xử theo quy định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, cũng như tại
phiên toà hôm nay Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự; nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn có đơn xin
xét xử vắng mặt, nên đề nghị HĐXX xét xử vụ án theo thủ tục chung.
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ khoản 3 Điều 26,
Điều 35, 39, 147, 227, 228, 238, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự các Điều 385,
463, khoản 1, 5 Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự; để:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Vũ Thị N, buộc ông Trần Văn P bà Chu
Thị K phải trả cho bà Vũ Thị N số tiền nợ gốc là 100.000.000 đồng và số tiền nợ lãi
là 7.100.000 đồng.
Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm đ khoản 1
Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí,
lệ pTòa án để: Ông Trần Văn P Chu Thị K được miễn án phí n sthẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, sau nghe khi ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện Lục Nam và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét
thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Thị N đơn xin xét xử vắng
mặt; bị đơn là ông Trần Văn P và bà Chu Thị K có đơn xin xét xử vắng mặt; căn c
4
vào Điều 227; Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vụ án theo quy định.
[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Trần Văn P và bà Chu Thị K địa
chỉ trú tại L, huyện L, tỉnh Bắc Giang nên căn cứ vào Điều 26, Điều 35 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nhân dân huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
[3] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo các tài liệu có trong hồ sơ thể hiện,
ngày 30/5/2019, Thị N cho ông Trần Văn P Chu Thị K vay số tiền nợ
gốc là 100.000.000 đồng, khi vay lập biên bản, hai bên không thỏa thuận thời hạn
trả và thỏa thuận lãi suất là 0,8%/tháng.
vậy, tranh chấp trong vụ án này Tranh chấp hợp đồng vay tài sảntheo
quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự.
[4] Về nội dung:
Ngày 30/5/2019, Vũ Thị N cho ông Trần Văn P Chu Thị K vay số tiền
nợ gốc là 100.000.000 đồng, khi vay có lập biên bản, hai bên không thỏa thuận thời
hạn trả thỏa thuận lãi suất 0,8%/tháng. Theo như thỏa thuận thì N đã đòi
nhiều lần nhưng ông P và bà K không trả tiền cho bà N.
Nay, bà N đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông P bà K phải trả cho bà N tổng
số tiền nợ gốc 100.000.000 đồng. N xác định số tiền này của một mình bà
cho ông P và bà K vay, không liên quan đến chồng bà N.
[4.1] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Vũ Thị N về việc buộc ông Trần n P
Chu Thị K phải trả cho bà N số tiền nợ gốc là 100.000.000 đồng thì thấy:
- Ông P K thừa nhận vay của N số tiền nợ gốc 100.000.000
đồng, số tiền này ông bà vay của bà N để cho vợ chồng con trai làm ăn kinh doanh,
không liên quan đến chồng bà N là ông Chu Văn T. Ông bà đồng ý trả nợ cho bà N
và đề nghị được trả số tiền nợ gốc làm 2 lần, trước tết âm lịch ông bà sẽ trả cho bà N
số tiền gốc là 50.000.000 đồng, còn số tiền nợ gốc là 50.000.000 đồng và lãi suất thì
ông bà sẽ trả vào ngày 31/3/2025. Do các đương sự đều thừa nhận việc vay tiền nên
căn cứ Điều 92 của BLTTDS thì đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh.
Từ những nhận định nêu trên, HĐXX căn cứ để chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của bà Vũ Thị N, buộc vợ chồng ông Trần Văn P và bà Chu Thị K phải trả cho
Vũ Thị N tổng số tiền nợ gốc là 100.000.000 đồng.
[4.2] Xét yêu cầu của Vũ Thị N về việc buộc ông Trần Văn P và Chu Thị
K phải trả cho bà N số tiền nợ lãi là 0,8%/tháng kể từ ngày 01/6/2024 thì thấy:
Khi vay, hai bên lập biên bản thỏa thuận lãi suất 0,8%/tháng. N
xác định ông P K đã thanh toán cho bà N tiền nợ lãi đến hết tháng 05/2024 với
tổng số tiền 44.700.000 đồng. đề nghị Tòa án giải quyết buộc ông P K
5
phải tiếp tục trả cho N tiền lãi từ ngày 01/6//2024 cho đến khi Tòa án xét xử xong
vụ án và đến khi ông P và bà K thanh toán xong toàn bộ số tiền nợ gốc.
Ông P và bà K xác định khi vay hai bên có thỏa thuận lãi suất là 0,8%/tháng,
ông bà đồng ý tiếp tục thanh toán lãi suất cho N theo thỏa thuận.
Việc bà N và ông P, bà K thỏa thuận với nhau về mức lãi suất là 0,8%/tháng là
hoàn toàn tự nguyện, không ai bép buộc phù hợp với pháp luật nên cần chấp
nhận. Theo đó, số tiền lãi suất ông P và bà K phải thanh toán cho bà N như sau:
Từ ngày 01/6/2024 đến ngày 25/02/2025 (08 tháng 25 ngày) đối với mức lãi
suất 0,8%/tháng của s tiền nợ gốc 100.000.000 đồng, thì số tiền nợ lãi là:
(100.000.000 đồng x 800.000.000 đồng x 08 tháng) + (100.000.000 đồng x 26.600
đồng x 25 ngày) = 7.065.000 đồng.
Từ những phân tích nêu trên, HĐXX căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của Thị N, buộc ông Trần Văn P Chu Thị K phải trả cho N tổng số
tiền lãi suất tính đến ngày xét xử (25/02/2025) là 7.065.000 đồng.
[5] Như vậy, tổng số tiền nợ gốc lãi vợ chồng ông Trần Văn P bà Chu
Thị K phải trả bà Thị N 100.000.000 đồng + 7.065.000 đồng = 107.065.000
đồng (Một trăm linh bẩy triệu không trăm sáu mươi lăm nghìn đồng).
[6] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm đ khoản 1 Điều
12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án thì thấy: Ông Trần Văn P Chu Thị K là người cao tuổi nên thuộc
đối tượng được miễn án phí dân sự sơ thẩm.
[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Điều 385, điều 463, khoản 1 Điều 466, Điều 468 Bộ luật dân sự; khoản 3
Điều 26, Điều 35, Điều 39, khoản 1 Điều 147, Điều 150, Điều 227, Điều 228; Điều
238; Điều 271 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ThN, buộc vợ chồng ông Trần Văn
P và Chu Thị K phải có nghĩa vụ trả cho bà Vũ Thị N tổng số tiền là 107.065.000
đồng (Một trăm linh bẩy triệu không trăm sáu mươi lăm nghìn đồng).
2. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho ông Trần Văn PChu Thị
K.
6
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. V nghĩa vụ chm thi hành án: Kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật (đối
với các trường hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi nh án)
hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả
các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
dân sự.
5. Hướng dẫn thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân squyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9
Luật Thi hành án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND huyện Lục Nam;
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
- VKSND huyện Lục Nam;
- Chi cục THADS huyện Lục Nam;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu HS, Vp.
Nguyễn Ngọc O
Tải về
Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 16/2025/DS-ST Bản án số 16/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất