Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 15/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị Y xin ly hôn ông Đào Văn K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày 08-4-2025
“V/v: Ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Xuân Sang và bà Nguyễn Thị Hồng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Văn Hùng- Thƣ ký Toà án nhân dân huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dƣơng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương tham gia
phiên toà: Ông Nguyễn Đình Long- Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 318/2024/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng
10 năm 2024 về việc ly hôn, theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử số 11/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số 07/QĐST-HNGĐ
ngày 21/3/2025, giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Y, sinh năm 1977; ĐKHKTT: Thôn T, xã H,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng; Chỗ ở hiện nay: thôn T, xã H, huyện Tứ Kỳ, tỉnh
Hải Dƣơng.
- Bị đơn: Ông Đào Văn K, sinh năm 1969; ĐKHKTT và hiện trú tại: Thôn
T, xã H, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
- Người làm chứng:
+ Bà Vũ Thị V, sinh năm 1954;
Trú tại: thôn T, xã H, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng
Bà Y có đơn đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt, ông K và V vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản lấy lời khai và các tài liệu khác
có tại hồ sơ, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Y trình bày:
+ Về hôn nhân: Bà và ông Đào Văn K kết hôn với nhau trên cơ sở đƣợc tự do tìm
hiểu, tự nguyện. Trƣớc khi đến với nhau thì ông K đã có một đời vợ, ông bà chung sống
với nhau từ năm 1998 nhƣng mãi đến ngày 27/8/2007 mới đi đăng ký tại UBND xã
H, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng. Sau khi kết hôn, vợ chồng hạnh phúc đƣợc
khoảng 3 đến 4 năm thì xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng không
hợp nhau trong cách sống, sinh hoạt, bất đồng quan điểm, bên cạnh đó thì ông K
2
có lối sống gia trƣởng. Mỗi khi bà làm việc gì không vừa ý là ông K hay chửi
mắng, xúc phạm bà và gia đình bà. Bà cũng đã nhiều lần bỏ về nhà nhƣng sau đó
đƣợc hai gia đình động viên, khuyên giải thì bà lại về đoàn tụ. Từ tháng 6/2024 vợ
chồng tiếp tục mâu thuẫn, bà đã thu dọn tƣ trang về nhà bố mẹ đẻ ở và sau đó đi
làm tự do giúp việc trên TP Hà Nội, thỉnh thoảng về qua nhà rồi lại đi, vợ chồng ly
thân từ đó đến nay, ông K có một số lần đến tìm nhƣng bà xác định tình cảm
không còn, không thể đoàn tụ đƣợc nên bà không về sống cùng ông K nữa. Kể từ
đó công việc của ai ngƣời ấy làm, kinh tế của ai ngƣời ấy lo, không còn quan tâm
gì đến nhau. Nay bà xác định tình cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ đƣợc, đề
nghị Tòa án giải quyết cho bà đƣợc ly hôn ông K để hai bên sớm ổn định cuộc sống.
- Tại biên bản lấy lời khai và các tài liệu khác có tại hồ sơ, bị đơn ông Đào
Văn K trình bày:
+ Về hôn nhân: Ông thống nhất về thời gian và điều kiện kết hôn nhƣ bà Y đã trình
bày. Sau khi kết hôn, ông bà chung sống ở địa phƣơng và có phát sinh những mâu
thuẫn nhƣng là mâu thuẫn nhỏ nhặt, không đáng kể. Do con trai mới lấy vợ, con
dâu mới về, ông có tham gia ý kiến với bà Y thì bà ấy phản ứng lại, vợ chồng có lời
qua tiếng lại. Sau đó bà Y thu dọn quần áo bỏ về nhà bố mẹ đẻ và đi làm, ông đã 5 lần
đến tìm bà Y nhƣng không gặp, hiện tại ông cũng không có giải pháp nào để hàn gắn
tình cảm vợ chồng. Nay bà Y xin ly hôn, do ông vẫn còn tình cảm nên không nhất trí.
+ Về con chung: Bà Y, ông K đều thống nhất trình bày vợ chồng có ba con
chung là Đào Thị A, sinh năm 1999, Đào Văn Đ, sinh năm 2002 và Đào Văn Đ1,
sinh năm 2002, các con chung đều đã trƣởng thành nên ông bà đều không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Bà Y, ông K đều xác định không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
+ Ngƣời làm chứng bà Vũ Thị V (mẹ bà Y) xác định: Về thời gian và điều
kiện kết hôn giữa ông K, bà Y nhƣ nguyên đơn đã trình bày. Quá trình chung sống,
bà nắm bắt đƣợc vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp
nhau trong cách sống, sinh hoạt, mỗi ngƣời một tính cách trái ngƣợc nhau. Ông K
có tính gia trƣởng, mỗi khi bà Y làm gì không vừa ý là ông K hay chửi mắng, xúc
phạm vợ và bố mẹ vợ. Nhiều lần bà Y bỏ về nhà nhƣng đƣợc hai gia đình động
viên thì bà Y lại quay về đoàn tụ. Từ tháng 6/2024, vợ chồng tiếp tục mâu thuẫn,
bà Y mang quần áo về nhà ông bà ở và đi làm. Ông K có đến tìm mấy lần nhƣng
bà Y xác định không còn tình cảm nên không quay về đoàn tụ nữa, ông bà sống ly
thân mỗi ngƣời một nơi. Ông bà có ba con chung nhƣ bà Y đã trình bày, các con
chung đều đã trƣởng thành. Nay bà Y làm đơn xin ly hôn ông K, bà xác định đây là
việc riêng của ông bà ấy do ông bà ấy quyết định, bà không có ý kiến gì.
+ Tòa án tiến hành làm việc với lãnh đạo UBND xã H và đại diện các đoàn
thể và trƣởng thôn T đều đƣợc cung cấp: Về thời gian và điều kiện kết hôn đúng
nhƣ các đƣơng sự đã trình bày. Quá trình chung sống ở địa phƣơng, ông K, bà Y
có phát nhiều sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, bất
đồng quan điểm trong cách ứng xử, vợ chồng có lời qua tiếng lại, cãi vã nhau.
3
Nhiều lần bà Y thu dọn đồ đạc bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở, đƣợc gia đình hai bên hòa
giải thì ông bà ấy lại về với nhau. Từ tháng 7/2024 vợ chồng tiếp tục mâu thuẫn, bà
Y đã thu dọn đồ dùng, tƣ trang về nhà bố mẹ đẻ ở và đi làm, vợ chồng sống ly
thân. Nay bà Y xin ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật,
vợ chồng có ba con chung nhƣ các đƣơng sự đã trình bày là đúng và hiện con
chung đã trƣởng thành nên Tòa án không phải giải quyết.
Tại phiên toà, bà Y có đơn xin giải quyết vắng mặt, vẫn giữ nguyên quan
điểm xin ly hôn ông K, ngoài ra không có yêu cầu gì khác. Ông K vắng mặt lần thứ
hai không có lý do.
Đại diện VKSND huyện Tứ Kỳ tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thƣ ký phiên tòa và
của những ngƣời tham gia tố tụng đến trƣớc thời điểm HĐXX nghị án và đề nghị
Hội đồng xét xử: Áp dụng Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 227,
Điều 228; Điều 147, điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội về ... án
phí và lệ phí Toà án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho bà
Nguyễn Thị Y đƣợc ly hôn ông Đào Văn K. Bà Nguyễn Thị Y phải chịu 300.000
đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đƣợc thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Y và ông Đào Văn K đã
đƣợc Toà án triệu tập hợp lệ. Tuy nhiên bà Y đã có đơn xin xét xử vắng mặt, ông
K vắng mặt không có lý do; Căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án xét xử vắng mặt bà Y, ông K.
[2] Về hôn nhân: Ông Đào Văn K và bà Nguyễn Thị Y kết hôn trên cơ sở
đƣợc tự do tìm hiểu, tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dƣơng ngày 27/8/2007 là quan hệ hôn nhân hợp pháp.
[3] Sau khi kết hôn, thời gian đầu vợ chồng chung sống hoà thuận, hạnh
phúc sau đó thì xảy ra mâu thuẫn. Theo bà Y xác định, ông K là ngƣời sống gia
trƣởng, mỗi khi bà làm việc gì không vừa ý là ông K hay chửi mắng, xúc phạm bà
và gia đình; còn theo ông K xác định vợ chồng có mâu thuẫn nhƣng là những nhỏ
nhặt, không lớn. Sau khi con trai lấy vợ, con dâu mới về, ông có tham gia ý kiến
với bà Y thì vợ chồng xảy ra xô xát, lời qua tiếng lại nên tháng 7/2024 bà Y bỏ về
nhà bố mẹ đẻ và đi làm ăn tự do, không quan tâm gì đến ông. Lời khai của bà Y
phù hợp với lời khai của ông K, phù hợp với biên bản xác minh, làm việc giữa Toà
án với trƣởng thôn T và đại diện các đoàn thể xã H đều xác định vợ chồng có mâu
thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau trong cách sống, sinh hoạt,
mỗi ngƣời có một quan điểm trái ngƣợc nhau. Mặc dù ông K mong muốn vợ
chồng đoàn tụ là chính đáng, tuy nhiên thực tế từ khi vợ chồng ly thân cho đến
nay, ông K cũng không có giải pháp nào dàn xếp chuyện tình cảm để vợ chồng về

4
đoàn tụ, vợ chồng sống ly thân từ tháng 7/2024 đến nay. Trong quãng thời gian
trên, ông K cũng đã nhiều lần đến gặp, tìm bà Y nhƣng bà Y xác định tình cảm
không còn nên cƣơng quyết không quay về đoàn tụ. Nhƣ vậy, đã có đủ cơ sở kết
luận tình trạng hôn nhân giữa bà Y, ông K đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt đƣợc, cần chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn, xử cho bà Y đƣợc ly hôn với ông K là phù hợp với Điều
56 của Luật hôn nhân và gia đình để hai bên sớm ổn định cuộc sống.
[4] Về con chung: Vợ chồng có ba con chung là Đào Thị A, sinh năm 1999,
Đào Văn Đ, sinh năm 2002 và Đào Văn Đ1, sinh năm 2002, đều đã trƣởng thành,
phát triển bình thƣờng về thể lực, trí lực nên Tòa án không phải giải quyết.
[5] Về tài sản chung, vay nợ chung: Cả bà Y, ông K đều không yêu cầu Tòa
án giải quyết, vì vậy Tòa án không giải quyết.
[6] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Y khởi kiện vụ án hôn nhân gia đình nên phải
chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ
ban Thƣờng vụ Quốc hội về ...án phí và lệ phí Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a, b khoản
2 Điều 227, khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm
a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ
ban Thƣờng vụ Quốc hội về ... án phí và lệ phí Toà án.
1. Về hôn nhân: Xử cho bà Nguyễn Thị Y đƣợc ly hôn ông Đào Văn K.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Y phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm ly hôn, đƣợc đối trừ số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ký hiệu BLTU/23, số 0005726 ngày
25/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn đều đƣợc quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc bản án đƣợc niêm yết./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tứ Kỳ;
- Chi cục THA dân sự huyện Tứ Kỳ;
- UBND xã H (để ghi vào sổ hộ tịch);
- Các đƣơng sự;
- Lƣu: Hồ sơ vụ án, VP;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Văn Quân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm