Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 19/02/2025 của TAND TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 19/02/2025 của TAND TP. Yên Bái, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Yên Bái (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 15/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 19/02/2025.
V/v: “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thủy
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Quốc Vượng Nguyễn Ngọc Oanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Hà Thị Mai Huế -Thư ký Toà án nhân dân thành phố
Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Yên i tham gia phiên tòa:
Không.
Ngày 19 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái,
mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 346/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 09 tháng 10 năm 2024 vviệc Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 63/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 12 năm 2024; Quyết định hoãn phiên
tòa số 10/2025/QĐST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2025 Thông báo mở lại
phiên toà số 03/2025/TB-XX ngày 03/02/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thu T, sinh năm 1982.
- Bị đơn: Anh Trịnh Đình T1, sinh năm 1977.
Cùng địa chỉ: Thôn H, T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Chị T vắng mặt nhưng
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh T1 vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 09 tng 10 năm 2024, bản tự khai trong quá
trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - chị Phạm Thị Thu T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh Trịnh Đình T1 kết hôn ngày 04-4-2005
tại Ủy ban nhân dân T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái trên cơ sở tự nguyện. Sau khi
kết hôn, anh chị chung sống hạnh phúc đến khoảng đầu năm 2024 thì phát sinh
mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính cách không phù hợp,
vợ chồng thường xuyên xảy ra tranh cãi, không thể hòa hợp được. Mâu thuẫn đã
được hai vợ chồng tự hòa giải nhiều lần nhưng không kết quả. Chị T xác định
tình cảm vợ chồng đã hết, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh
Trịnh Đình T1.
- Về nuôi con: Chị T và anh Trịnh Đình T1 01 con chung cháu Trịnh
Thành V, sinh ngày 10-02-2006. Cháu V đã đủ 18 tuổi, chị T không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
- Về chia tài sản, nợ chung: Chị T kng yêu cầu Tòa án giải quyết.
2
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng,
gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án, Giấy triu tập, các Thông báo về phiên họp
tiếp cận, công khai chứng cứ hoà giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết
định hoãn phiên tòa cho anh T1 nhưng anh không đến Toà án làm việc cũng
không giao nộp cho Toà án văn bản nêu ý kiến của mình đối với vic giải quyết vụ
án. Do đó không có quan điểm, ý kiến của anh T1 đối việc giải quyết vụ án để lưu
trong hồ sơ vụ án. Do anh T1 cố ý không đến Toà án giải quyết việc ly hôn với chị
T nên Toà án giải quyết vụ việc theo thủ tục chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây vụ án Ly hôn”. Bị đơn - anh Trịnh Đình T1 hộ khẩu
thường trú tại thôn H, T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái. Căn cứ khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái.
Tại phiên tòa, nguyên đơn vắng mặt nhưng đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng
mặt, bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản
1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thu T và anh Trịnh Đình T1 t
nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái
hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng có phát sinh mâu thun, theo
chị T những mâu thuẫn này không thể hàn gắn được. Quá trình giải quyết vụ án,
Toà án đã báo gọi các bên đương sự đến làm việc, hoà giải, xong chỉ có chị T đến
làm việc theo yêu cầu của Toà án, còn anh T1 mặc dù đã được Toà án thông báo,
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng cả quá trình giải quyết vụ án, anh T1 không đến
làm việc, anh T1 cũng không giao nộp cho Toà án văn bn trình bày ý kiến của
mình về việc ly hôn. Qua đó thể hiện anh T1 kng thiện chí hoà giải để hàn
gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó, có căn cứ cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chT
anh T1 đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị T căn cứ, nên được Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về nuôi con: Chị T và anh Trịnh Đình T1 có 01 con chung là cháu Trịnh
Thành V, sinh ngày 10-02-2006. Cháu V đã đủ 18 tuổi, chị T không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
[4] Về chia tài sản, nợ chung: Do đương sự không yêu cầu, nên HĐXX không
xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí ly n theo quy định của pháp
luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
3
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 4 Điều 147; các Điều 227, 228, 238, 271, 273 B luật Tố tụng
dân sự 2015;
- Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;
- Căn cứ điểm a khoản 5 Điu 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Phạm Thị Thu T được ly hôn với anh Trịnh Đình
T1.
2. Về án phí: Chị Phạm Thị Thu T phải chịu 300.000 đồng tiền án phí thẩm
về việc ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị
đã nộp theo biên lai số AA/2024/0001089 ngày 09-10-2024 tại Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Xác nhận chị T đã nộp đủ tiền án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị Thu T anh Trịnh Đình T1 được
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp
lệ.
Nơi nhận:
- Tòa án ND tỉnh Yên Bái;
- VKSND TP. Yên Bái;
- Chi cục THADS TP. Yên Bái;
- UBND xã Tuy Lộc, TP. Yên Bái.
- Các đương sự (02);
- Lưu hồ sơ, TA, HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đã ký
Nguyễn Thị Thủy
Tải về
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất