Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 15/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 15/2025/HNGĐ-ST ngày 24/02/2025 của TAND huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Sông Mã (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 15/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/02/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN SÔNG MÃ, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Trần Thị Mai.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Trần Thành Vân.
2. Ông Quàng Văn Tiện
- Thư ký phiên toà: Ông Bùi Quang Hùng - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Sông Mã, tỉnh Sơn La .
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La tham gia
phiên tòa: Ông Sộng Nỏ Ly - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh
Sơn La xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 16/2024/TLST - HNGĐ
ngày 21/10/2024 về việc Ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
09/2024/QĐST - HNGĐ ngày 29/11/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
03/2024/QĐST - HNGĐ ngày 16/12/2024; Quyết định hoãn phiên tòa số
09a/2024/QĐST - HNGĐ ngày 31/12/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Quàng Thị D, sinh năm 1990. Địa chỉ: Bản C Tr, xã M H,
huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. (Có mặt tại phiên tòa).
- Bị đơn: Anh Lò Văn Th, sinh năm 1990. Địa chỉ: Bản C Tr, xã M H, huyện
Sông Mã, tỉnh Sơn La. (Vắng mặt tại phiên tòa).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên
đơn chị Quàng Thị D trình bày:
Về hôn nhân: Chị Quàng Thị D và anh Lò Văn Th đăng ký kết hôn từ ngày
17 tháng 7 năm 2013 tại UBND xã M H, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Kết hôn trên
cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2020
thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm
sống; anh Lò Văn Th nghiện ma túy, không tu chí làm ăn, hay ghen tuông; chị
Quàng Thị D và gia đình đã nhiều lần can ngăn nhưng anh Lò Văn Th không thay
đổi. Chị Quàng Thị D và anh Lò Văn Th đã sống ly thân từ tháng 02 năm 2024 đến
nay không ai quan tâm đến ai. Chị Quàng Thị D xác định tình cảm vợ chồng không
còn, chị đề nghị được ly hôn vi anh Lò Văn Th.
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN SÔNG MÃ
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 15/2025/HNGĐ-ST
Ngày 24 tháng 01 năm 2025
V/v: Ly hôn.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

2
Về con chung: Chị Quàng Thị D và anh Lò Văn Th có 02 con chung là cháu
Lò Văn H, sinh ngày 27/7/2011 và cháu Lò Minh H, sinh ngày 26/9/2015.
Chị Quàng Thị D nhất trí giao con chung cho anh Lò Văn Th trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Quàng Thị D nhận cấp dưỡng nuôi con chung
cùng anh Lò Văn Th mỗi tháng 500.000 đồng/cháu cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản riêng: Không có.
Về nợ chung: Chị Quàng Thị D cam đoan không có nợ chung.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lò Văn Th không chấp hành giấy
triệu tập của Tòa án, không viết bản tự khai theo yêu cầu của Tòa án.
Kết quả xác minh tại địa phương nơi các đương sự sinh sống cho thấy:
Về hôn nhân: Cuộc sống hôn nhân của chị Quàng Thị D và anh Lò Văn Th
có mâu thuẫn do anh Lò Văn Th có tính bạo lực gia đình, hay đánh vợ; anh chị đã
được địa phương tiến hành hòa giải nhưng không thành; đã ly thân một thời gian
dài.
Về con chung: Có 02 con chung là cháu Lò Văn H, sinh ngày 27/7/2011 và
cháu Lò Minh H, sinh ngày 26/9/2015. Trong thời gian anh chị sống ly thân các
cháu ở vi ông bà nội.
Kết quả ghi ý kiến con chung: Các cháu cùng ý kiến nếu bố mẹ ly hôn các
cháu đều có nguyện vọng ở vi bố.
Tại phiên tòa chị Quàng Thị D thay đổi ý kiến: Chị nhận trực tiếp nuôi dưỡng
và giáo dục cả 02 con chung, không yêu cầu anh Lò Văn Th cấp dưỡng nuôi con
chung.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Sông Mã phát biểu
ý kiến:
- Về tố tụng: Việc thụ lý xây dựng hồ sơ vụ án Tòa án huyện Sông Mã tuân
thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hội đồng xét xử tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố
tụng kể từ khi thụ lý đến trưc thời điểm xét xử đều thực hiện đúng quy định Bộ luật
tố tụng Dân sự. Anh Lò Văn Th đã được triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt nên
căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt là đúng quy
định pháp luật.
- Về nội dung: Xử cho chị Quàng Thị D được ly hôn anh Lò Văn Th. Giao
các cháu Lò Văn H, sinh ngày 27/7/2011 và cháu Lò Minh H, sinh ngày 26/9/2015
cho chị Quàng Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ghi nhận
việc chị Quàng Thị D không yêu cầu anh Lò Văn Th phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung không yêu cầu tòa án giải quyết; về nợ chung không xem xét.
Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Quàng Thị D.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
3
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Quàng Thị D yêu cầu ly hôn
vi bị đơn anh Lò Văn Th có địa chỉ tại bản C Tr, xã M H, huyện Sông Mã, tỉnh
Sơn La. Tòa án nhân dân huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là đúng thẩm
quyền, theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39; điểm a khoản 1
Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về thủ tục hoà giải: Nguyên đơn có đơn đề nghị không hoà giải, do vậy vụ án
thuộc trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207
Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn anh Lò Văn Th đã được triệu tập, tống
đạt hợp lệ nhưng vẫn liên tục vắng mặt không có lý do và không có ý kiến phản hồi.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án. Anh Lò Văn Th không đến Tòa án theo triệu tập,
không đưa ra chứng cứ để chứng minh, Tòa án giải quyết vụ án theo những chứng
cứ đã được thu thập theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự. Anh
Lò Văn Th phải chịu hậu quả pháp lý về việc không chứng minh theo quy định của
pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Tại phiên tòa hôm nay và qua các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án xác
định chị Quàng Thị D và anh Lò Văn Th đăng ký kết hôn từ ngày 17 tháng 7 năm
2013 tại UBND xã M H, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Anh chị kết hôn trên cơ sở
tự nguyện, không bị ép buộc nên hôn nhân giữa chị Quàng Thị D và anh Lò Văn
Th là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ theo khoản 1 Điều 8 và khoản 1 Điều 9 của
Luật hôn nhân và gia đình.
Về tình trạng hôn nhân: Lời khai của nguyên đơn phù hợp vi các tài liệu
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án chứng tỏ lời khai của nguyên đơn là đúng sự thật.
Việc vợ chồng anh không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; anh Lò
Văn Th thường xuyên bạo lực gia đình, đánh đập vợ con; anh Lò Văn Th không có
thiện chí trong việc hàn gắn tình cảm vợ chồng; vợ chồng sống ly thân, bỏ mặc
nhau; mâu thuẫn của anh chị đã được hai bên gia đình và địa phương hòa giải nhưng
không thành là đúng sự thật. Mặt khác, chị Quàng Thị D cương quyết yêu cầu ly hôn
càng chứng tỏ quan hệ hôn nhân giữa chị Quàng Thị D và anh Lò Văn Th đã thực
sự trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được. Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu
ly hôn của chị Quàng Thị D và xử cho chị Quàng Thị D được ly hôn anh Lò Văn
Th.
[3] Về con chung: Anh chị có 02 con chung là cháu Lò Văn H, sinh ngày
27/7/2011 và cháu Lò Minh H, sinh ngày 26/9/2015.

4
Xét thấy anh Lò Văn Th là người thường xuyên bạo lực gia đình, có hành vi
đánh đập vợ con, căn cứ bản cam đoan ngày 05/3/2021 của anh Lò Văn Th, Biên
bản ly thân ngày 22/3/2024; Biên bản hòa giải ngày 16/10/2024 và kết quả xác minh
tại địa phương. Trong thời gian anh chị sống ly thân, anh Lò Văn Th thường xuyên
vắng nhà; không trông nom, chăm sóc con cái mà giao hết cho ông bà nội. Các cháu
Lò Văn H, sinh ngày 27/7/2011 và cháu Lò Minh H, sinh ngày 26/9/2015 có nguyện
vọng ở vi bố là do gắn bó vi ông bà nội. Anh Lò Văn Th không có mặt tại phiên
tòa và không có ý kiến gì về việc nuôi con chung. Để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt
cho con chưa thành niên và phù hợp vi thực tế cần giao các cháu cho chị Quàng
Thị D trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Áp dụng Điều 81; Điều 82; Điều 83
Luật Hôn nhân và gia đình.
[4]. Về cấp dưỡng nuôi con chung:
Chị Quàng Thị D có thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi và làm thuê đảm bảo
việc nuôi dưỡng con chung, chị tự nguyện không yêu cầu anh Lò Văn Th phải cấp
dưỡng nuôi con chung nên cần ghi nhận.
[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6] Về nợ chung: Chị Quàng Thị D xác nhận không có. Anh Lò Văn Th vắng
mặt không có lời khai. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Chị Quàng Thị D là người dân tộc thiểu số sinh sống tại xã có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có đơn yêu cầu miễn nộp án phí dân sự
sơ thẩm nên cần chấp nhận theo điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 107; 110; 116;
117; 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39; điểm a khoản 1 Điều 35,
điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị Quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1.Về hôn nhân: Xử cho chị Quàng Thị D được ly hôn anh Lò Văn Th.
2. Về con chung: Anh chị có 02 con chung là các cháu Lò Văn H, sinh ngày
27/7/2011 và cháu Lò Minh H, sinh ngày 26/9/2015.
Giao các cháu Lò Văn H, sinh ngày 27/7/2011 và cháu Lò Minh H, sinh ngày
26/9/2015 cho chị Quàng Thị D trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không
ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con:

5
Ghi nhận việc chị Quàng Thị D không yêu cầu anh Lò Văn Th phải đóng tiến
cấp dưỡng nuôi con chung.
4. Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Về nợ chung: Chị Quàng Thị D xác nhận không có. Anh Lò Văn Th vắng
mặt không có lời khai. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
6. Về án phí: Miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm cho chị Quàng Thị D.
7. Về quyền kháng cáo: Chị Quàng Thị D, anh Lò Văn Th được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản
án./.
Quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Sông Mã;
- Chi cục THADS huyện Sông Mã;
- UBND xã nơi đăng ký kết hôn;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Mai
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm