Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST ngày 30/08/2024 của TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Búk (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 15/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN KRÔNG BÚK
TỈNH ĐẮK LK
Bản án số: 15/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 30 - 8 - 2024
V/v tranh chấp hôn nhân và gia
đình.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
A ÁN NHÂN DÂN HUYN KRÔNG BÚK, TNH ĐK LK
- Thành phn Hi đng t x sơ thm gm có:
Thm phán - Ch to phiên toà: Ông Trƣơng Văn Chinh
Các Hi thm nhân dân:
1. Ông Vũ Công Đạt
2. Ông Y Mƣng N
- Thư phiên tòa: Ông Nguyn Quc Đạt - Thư Tòa án Toà án nhân dân
huyn Krông Búk, tỉnh Đắk Lk.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Krông Búk, tỉnh Đắk Lk tham gia
phiên toà: Ông Y Đum Kpă Kim sát viên.
Ngày 30 tháng 8 m 2024, ti tr s T án nhân dân huyn Krông k, tnh
Đắk Lk xét x thẩm công khai v án th s: 131/2024/TLST-HN ngày 08
tháng 08 năm 2024 v việc Tranh chp hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa
v án ra t x s: 18/2024/QĐXX-ST ngày 16 tháng 8 năm 2024 gia c đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1977;
Đa ch: Thôn C, xã C, huyn K, tỉnh Đ. Có mt
- B đơn: Ch Nguyn Th H1, sinh năm 1980;
Đa ch: Tn C, C, huyn K, tỉnh Đ. Vng mt (Có đơn xin t x vng mt)
NI DUNG V ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 02/08/2024 các lời khai trong hồ ván cũng
như biên bản hòa giải, nguyên đơn anh Nguyễn Văn H trình bày:
2
Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn H chị Nguyễn Thị H1 chung sống với nhau
vào năm 2000 tại xã C, huyện K nhưng không đăng kết hôn, hai bên gia đình
tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương. Thời gian đầu vợ chồng chung sống
hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2022 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh
Nguyễn Văn H và Nguyễn Thị H1 không hợp nhau trong cuộc sống, bất đồng
quan điểm nên hay xảy ra va chạm cãi nhau, mâu thuẫn kéo dài không thkhắc
phục, mặc dù đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả từ
đó đến nay. Nay anh Nguyễn Văn H đề nghị Tòa án giải quyết tuyên bố không công
nhận anh H và chị Nguyễn Thị H1 là vợ chồng.
Về con chung: Anh Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị H1 02 con chung
Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 04/8/2001 và Nguyễn Văn H2, sinh ngày 01/3/2009. Đối
với Nguyễn Văn Đ đã đủ 18 tuổi nên anh H không yêu cầu giải quyết. Đối với
Nguyễn Văn H2, sinh ngày 01/3/2009, thì theo nguyện vọng của cháu được với
mẹ nên anh H đồng ý giao Nguyễn Văn H2, sinh ngày 01/3/2009 cho chị Nguyễn
Thị H1 được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn Văn H nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi Nguyễn Văn H2 sinh ngày 01/3/2009 hàng tháng 2.000.000 đồng /tháng kể t
ngày quết định của Toà án hiệu lực pháp luật cho đến khi Nguyễn Văn H1 đủ
18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị H1 tự thoả
thuận phân chia nên không yêu cầu giải quyết
Bị đơn chị Nguyễn Thị H1 trình bày:
Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H1 xác nhận lời trình bày của anh Nguyễn Văn H
về thời điểm chung sống, diễn biến quan hhôn nhân, mâu thuẫn vợ chồng như anh
Nguyễn n H trình bày hoàn toàn đúng sự thật. Chị H1 anh Nguyễn Văn H1
chung sống với nhau vào năm 2000 tại C, huyện K nhưng không đăng kết
hôn, hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương. Thời gian đầu
vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến đầu năm 2022 phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân do hai bên không hợp nhau trong cuộc sống, bất đồng quan điểm nên hay xảy
ra va chạm cãi nhau, mâu thuẫn kéo dài không thkhắc phục mặc đã được hai
bên gia đình a giải nhiều lần nhưng không kết quả từ đó đến nay. Nay anh
Nguyễn Văn H đề nghị Tòa án giải quyết tuyên bố không công nhận anh H chị
Nguyễn Thị H1 vợ chồng thì chị H1 cũng đồng ý, đề nghị Toà án giải quyết theo
quy định của pháp luật.
Về con chung: Chị Nguyễn Thị H1 anh Nguyễn Văn H 02 con chung
gồm Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 04/8/2001 và Nguyễn Văn H2, sinh ngày 01/3/2009.
Đối với Nguyễn Văn Đ đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu giải quyết. Đối với
Nguyễn Văn H, sinh ngày 01/3/2009, ttheo nguyện vọng của cháu được ở với mẹ
3
nên chị H1 đồng ý giao Nguyễn Văn H2, sinh ngày 01/3/2009 cho chNguyễn Thị
H1 được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi)
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị H1 đồng ý anh Nguyễn Văn
H nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi Nguyễn Văn Hùng sinh ngày 01/3/2009 hàng tháng
2.000.000 đồng /tháng kể từ ngày quết định của Toà án hiệu lực pháp luật cho
đến khi Nguyễn Văn H2 đủ 18 tuổi.
Vtài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Thị H1 và anh Nguyễn Văn H tự thoả
thuận phân chia nên không yêu cầu giải quyết
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk phát biểu
quan điểm:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử vụ án, Thư
phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Nguyên đơn, bị đơn thực hiện đúng các quy định tại các Điều 70, 71,72 Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015; Bị đơn có đơn xin xử vắng mặt, nguyên đơn có mặt.
Về đường lối giải quyết: khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 16, khoản 2 Điều
53 Luật hôn nhân gia đìnhm 2014; Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của
Quốc hội về vic thi nh Luật n nn gia đình năm 2000; c Điều 5, 147, 227,
228, 266, 271 khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng n s năm 2015; khoản 5 điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun
s dụng án phí lệ p a án ngày 30/12/2016. Đề ngh: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của anh Nguyễn n H. Tuyên bố không ng nhận quan hệ vợ chồng giữa
anh Nguyễnn H và chị Nguyễn Thị H1. Về con chung: Giao Nguyễn Văn H2, sinh
ngày 01/3/2009 cho chị Nguyễn Thị H1 được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi); Về cấp dưỡng nuôi con
chung: Anh Nguyễn Văn H nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi Nguyễn Văn H2 sinh ngày
01/3/2009 hàng tháng 2.000.000 đồng /tháng kể từ ngày quết định của Toà án
hiệu lực pháp luật cho đến khi Nguyễn Văn H2 đủ 18 tuổi. Về tài sản chung, nợ
chung: Chị Nguyễn Thị H1 anh Nguyễn Văn H tự thoả thuận phân chia nên
không yêu cầu giải quyết; Về án phí: anh Nguyễnn H phải chịu án phí hôn nn và
gia đình thẩm 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về quan htranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây tranh chấp
về Hôn nhân gia đình về việc yêu cầu tuyên bố không công nhận vợ chồng
giữa anh Nguyễn Văn H chị Nguyễn Thị H1 cùng trú tại thôn C, C, huyện
K nên tranh chấp trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk
4
[2]. Về n nhân: Từ kết quả xác minh giấy xác nhận của chính quyền địa
phương thì trên thực tế, anh Nguyễn n H và chị Nguyễn Thị H1 chung sống với
nhau như vợ chồng vào năm 2000 tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương
nhưng không đăng kết hôn, đến năm 2022 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn
sống ly thân từ đó đến nay. Việc anh H chị H1 không thực hiện các quy định của
pháp luật khi chung sống với nhau mà không đăng ký kết hôn tại cơ quan chức năng
thẩm quyền vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình. Xét đơn khởi kiện của
anh Nguyễn Văn H yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh H
chị Nguyễn Thị H1 sở. vậy Hội đồng xét xử quyết định không công
nhận quan hvợ chồng giữa anh Nguyễn Văn H chị Nguyễn Thị H1 là phù hợp
với quy định tại Điều 9, Điều 14 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị quyết
35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân gia
đình năm 2000.
[3]. Về con chung: Anh Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị H1 có 02 con chung
Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 04/8/2001 Nguyễn Văn H2, sinh ngày 01/3/2009.
Đối với Nguyễn Văn Đ đã đủ 18 tuổi nên anh H không yêu cầu giải quyết. Đối
với Nguyễn Văn H2, sinh ngày 01/3/2009, trong quá trình giải quyết vụ án, anh
Nguyễn Văn H và chị Nguyễn Thị H1 thống nhất thoả thuận giao con chung Nguyễn
Văn H2, sinh ngày 01/3/2009 cho chị Nguyễn Thị H1 được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) phù hợp với
nguyện vọng của con chung, cũng như bảo đảm được lợi ích mọi mặt của con chung
nên cần chấp nhận.
[4]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn Văn H chị Nguyễn Thị H1
thống nhất thoả thuận, anh Nguyễn Văn H nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi Nguyễn Văn
H2 sinh ngày 01/3/2009 hàng tháng 2.000.000 đồng /tháng kể tngày quết định
của Toà án hiệu lực pháp luật cho đến khi Nguyễn Văn H2 đủ 18 tuổi, việc thoả
thuận là hoàn toàn tự nguyện phù hợp với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận
[5]. Về tài sản chung, công nợ chung: Anh Nguyễn Văn H chNguyễn Thị
H1 tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[6]. Về án phí : Anh Nguyễn Văn H phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng tiền án phí đối với người có nghĩa vụ cấp
dưỡng.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Các Điều 9, 14, 16, 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Áp dụng
Nghị quyết 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 về việc thi hành Luật hôn nhân gia
đình năm 2000). Các Điều 147, 227, 228, 266, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Điều 27 Nghị quyết số 326//UBTVQH14 ngày 30/12/016 quy định về mức thu,
miễn giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
5
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn H. Tuyên bố không công
nhận anh Nguyễn Văn Hchị Nguyễn Thị H1 vợ chồng.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Văn H2, sinh ngày 01/3/2009 cho
chị Nguyễn Thị H1 được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục đến
tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi). Đối với Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 04/8/2001 đã trên
18 tuổi nên không xem xét giải quyết.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Nguyễn Văn H nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi Nguyễn Văn H2 sinh ngày 01/3/2009 hàng tháng 2.000.000 đồng /tháng kể t
ngày quết định của Toà án hiệu lực pháp luật cho đến khi Nguyễn Văn H2 đủ
18 tuổi.
4. Về tài sản chung và nợ chung: Anh Nguyễn Văn H chị Nguyễn Thị H1 tự
thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Án phí Hôn nhân gia đình thẩm: Nguyên đơn anh Nguyễn Văn H phi
chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đng) án phí dân s thẩm 300.000 đồng án
phí cấp dưỡng nuôi con, nhưng đưc tr vào s tin tm ng án phí là 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng) đã nộp ti Biên lai s AA/2023/0006351 ngày 08-8-2024
ca Chi cc Thi hành án dân s huyn Krông Búk; anh Nguyễn Văn H còn phi np
tiếp s tin 300.000 đồng.
B đơn vng mt đưc quyn kháng cáo bn án trong hn 15 ngày k t ngày
nhận được bn án hoc k t ngày bn án đưc niêm yết hp l.
Nguyên đơn được quyn kháng cáo bn án trong hn 15 ngày k t ngày tuyên
án.
Nơi nhn: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
- Các đương sự; THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND huyn Krông Búk;
- Chi cc THADS huyn Krông Búk;
- TAND tỉnh Đắk Lk;
- Lưu Hồ sơ, Văn phòng.
Trƣơng Văn Chinh
Tải về
Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST Bản án số 15/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất