Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT ngày 30/05/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 15/2024/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT ngày 30/05/2024 của TAND tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: 15/2024/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/05/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chia tài sản sau khi ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số:15/2024/HN-PT
Ngày: 30-5-2024
V/v chia tài sản sau khi ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Lê Phương
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Văn Thành
Ông Lê Minh Tuấn
- Tphiên tòa: Vi Thị Yến Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Thuận tham gia phiên tòa:
Trần Thị Kim Trang Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 5 năm 2024 , tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận
xét xử phúc thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
09/2023/TLPT-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm 2023, về việc: “Tranh chấp chia tài
sản sau khi ly hôn, do Bản án hôn nhân gia đình thẩm số
51/2023/HNGĐ-ST ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Tánh
Linh bị kháng cáo, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 17/2023/QĐ-PT ngày
20 tháng 11 năm 2023, thông báo thay đổi thời gian xét xử số 02/TB-TA ngày
22/12/2023 thông báo mở lại phiên tòa số 04/2024/TB-TA ngày 09/5/2024
của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Thuận giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Phạm H, sinh năm 1967; địa chỉ: Thôn C, G,
huyện T, tỉnh Bình Thuận.(có mặt)
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Trương Hoài V, sinh
năm 1989; Địa chỉ: Khu phố L, thị trấn L, huyện T, tỉnh Bình Thuận: (Có mặt)
2.Bị đơn: Vương Thị Hồng H1, sinh năm 1977; Địa chỉ: Thôn A,
G, huyện T, tỉnh Bình Thuận.(có mặt).
Người đại diện theo y quyền của bđơn: Ông Nguyễn Phương N, sinh
năm 1981; Địa chỉ: Số nhà C, C, Khu phố C, thị trấn V, huyện Đ, tỉnh Bình
Thuận: Có mặt.
3.Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Nguyễn Quốc H2, sinh
năm 1992; Địa chỉ: Thôn A, xã G, huyện T, tỉnh Bình Thuận.(có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm thì nội dung vụ án được tóm tắt như sau:
* Nguyên đơn - Ông Phạm H, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn - Ông Trương Hoài V trình bày: Ông H bà Vương Thị Hồng
H1 ly hôn tại quyết định số 63/2021/QDST-HNGĐ, ngày 22/4/2021 của Tòa án
2
nhân dân huyện Tánh Linh. Tại thời điểm ly hôn ông H và H1 không yêu cầu
phân chia tài sản chung. Trong thời kỳ vợ chồng còn chung sống với nhau, ông
H và bà H1 có chung những tài sản chung gồm:
Thửa đất 1025, tờ bản đồ số 19 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA
473033; trên đất một căn nhà cấp 4 tại thôn C, G diện tích 370m² do
ông Phạm H đứng tên.
- 01 chiếc xe tải biển số 860 126.42 nhân hiệu Hyundai do ông H đứng
tên trong giấy đăng ký xe.
- 01 chiếc xe SH 01 chiếc xe Honda Lead do ông H đứng tên trong
giấy đăng ký xe.
- 01 chiếc xe Dream biển số 86K9-0953.
- 01 bộ bàn ghế salon gỗ đó có 6 môn.
- 01 tủ thở bằng gỗ đó.
- 01 bộ ghế phòng khách gỗ đó.
- 01 cái tivi hiệu Hitachi 45inch.
- 01 cái tù để tivi.
- 01 bộ bàn ghế inox.
- 01 cái tủ lạnh Panonic.
- 01 cái máy giặt hiệu Toshiba.
- 01 máy lạnh.
- 01 máy nóng lạnh.
- Hệ thống năng lượng mặt trời.
- 01 máy phát điện; 01 máy bơm nước: 01 máy rửa xe.
Trường hợp Tòa án giải quyết chia tài sản thì ông H có nguyện vọng được
quyền tiếp tục sử dụng căn nhà và diện tích đất 370m² tại thôn C, xã G, huyện T
thuộc thửa số 1025, tờ bản đsố 19, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA
473033 và chiếc xe mô tô Dream hiệu Hon da biển số: 86K9 - 0953.
Tất cả nhng tài sản còn lại, ông H đồng ý giao cho H1 được quyền sở
hữu.
Đối với một số tài sản ông H yêu cầu chia thể hiện trong đơn khởi
kiện trước đây gồm: 01 cái tì vị; 01 máy lạnh; 01 máy nước nóng lạnh; hệ thống
năng lượng mặt trời nóng lạnh, 01 xe mô tô hiệu Lead. Ông H xin rút không yêu
cầu giải quyết.
Đối với tài sản liên quan đến diện tích 232m² thửa đất số 405a, tờ bản đồ
số 19, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BI 375312 ông H yêu cầu
ông L H1 trách nhiệm thanh toán số tiền 300.000.000đ cho ông H2
phải thanh toán ½ số tiền đã chi phí để sửa chữa nhà, tương đương 235.000.000đ
theo đơn khởi kiện thì ông H xin rút yêu cầu này không yêu cầu giải quyết.
Những tài sản liên quan đến ông Vương Tấn L1, ông H không yêu cầu gì.
Ông H xác định những tài sản yêu cầu Tòa án phân chia tranh chấp hiện nay
đối với bà H1 không có liên quan đến ông Vương Tấn L1.
* Bị đơn –Vương Thị Hồng H1 trình bày:
3
H1 ông H ly hôn với nhau vào tháng 4/2021 theo quyết định số
63/2021/QDST-HNGĐ, ngày 22/4/2021 của Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh.
Tại thời điểm ly hôn ông H và bà H1 không yêu cầu phân chia tài sản.
Trong thời kỳ hôn nhân, H1 ông H chung những tài sản gồm: -
Thửa đất 1025, tờ bản đồ số 19 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA
473033; trên đất một căn nhà cấp 4 tại Thôn C, G diện tích
370m². - 01 chiếc xe tải biển số 86C - 126,42 nhãn hiệu Hyundai do ông H đứng
tên trong giấy đăng ký xe.
- 01 chiếc xe Honda Lead do ông H đứng tên trong giấy đăng ký xe.
- 01 xe mô tô honda Dream 86K9-0953 do ông H đứng tên.
- 01 bộ bàn ghế salon gỗ đó có 6 món.
- 01 tủ thờ bằng gỗ đó.
- 01 bộ ghế phòng khách gỗ đỏ.
- 01 cái tivi hiệu Hitachi 45inch.
- 01 cái tù để tivi.
- 01 bộ bàn ghế inox.
- 01 cái tủ lạnh Panonic.
- 01 cái máy giặt hiệu Toshiba.
- 01 máy lạnh.
- 01 máy nóng lạnh
- 01 máy phát điện; 01 máy bơm nước, 01 máy rửa xe;
- Hệ thống năng lượng mặt trời.
Tất cả những tài sản này hiện nay bà H1 đang quản lý sử dụng.
Nếu chia tài sản thì H1 có nguyện vọng được quyền sử dụng diện tích
đất 370m² và căn nhà trên thửa đất 1025, tờ bản đồ số 19 giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số BA 473033; trên đất một căn nhà cấp 4 tại thôn C, G. Tất
cả tài sản còn lại, bà H1 đồng ý giao cho ông H được quyền sở hữu.
Tại Bản án hôn nhân và gia đình sơ thẩm số 51/2023/HNGĐ-ST ngày
26 tháng 6 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh đã quyết định:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 228; Điều 147;
khoản 2 Điều 244; khoản 1 Điều; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015;
- Điều 33, 38, Điều 59 Luật hôn nhân gia đình năm 2014
- Điểm b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm H về việc chia tài sản sau khi
ly hôn.
Giao cho ông Phạm H được quyền sử dụng Thửa đất số 1025, tờ bản đồ
số 19, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA 473033, diện tích đất khoảng
370m² (theo mảnh chỉnh khu đất ngày 25/02/2022 xác định diện tích thực tế
370,6m²) trị giá 800.000.000đ tại thôn C, G, huyện T, tỉnh Bình Thuận
4
căn nhà cấp 4 đã cũ, xuống cấp nền lát xi măng, tường xây gạch; mái vòm lợp
tôn trên diện tích đất 370m² (đã xuống cấp không định giá được).
(Kèm theo mảnh chỉnh khu đất, ngày 25/02/2022 của Chi nhánh Văn
phòng Đ)
Ông H trách nhiệm liên hệ quan Nhà nước thẩm quyền làm
thủ tục sang tên quyền sử dụng đất theo quy định.
- Giao cho ông Phạm H được quyền sở hữu 01 chiếc xe honda
Dream biển số 86K9-0953 trị giá 22.000.000đ.
Ông Phạm H có trách nhiệm liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền làm
thủ tục sang tên sở hữu mô tô biển số 86K9 – 0953 theo quy định của pháp luật.
Tổng giá trị tài sản ông H được giao là: 822.000.000đ
Giao cho bà Vương Thị Hồng H1 được quyền sở hữu: 01 chiếc xe tải Biển
số 860 – 126.42 trị giá 700.000.000đ;
01 xe mô tô hiệu Honda SH biển số 8687-37374 trị giá 60.000.000đ;
01 bộ bàn ghế salon bằng gỗ gồm 6 món trị giá 16.800.000đ;
01 tủ thờ bằng gỗ đỏ trị giá 5,400.000đ; 1 bộ bàn ghế phòng khách
16.800.000đ; 01 bộ bàn ghế inox 1.200.000đ;
01 từ lạnh hiệu Panasonic3.600.000đ; 01 máy phát điện 1.000.000đ; 01
máy bơm hơi 600.000đ.
Tổng giá trị tài sản bà H1 được giao là 805.400.000đ.
Vương Thị Hồng H1 trách nhiệm liên h quan Nhà nước
thẩm quyền làm thủ tục sang tên sở hữu xe ô tô tại biển số 86C 126.42
tô biển số 86B7-373.74 theo quy định của pháp luật.
Ông Phạm H trách nhiệm hoàn trả lại số tiền chênh lệch về tài sản cho
Vương Thị Hồng H1 là 8.300.000đ.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp quan
thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn
yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả
cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án
còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Phạm H đối với các tài sản gồm: 01
cái ti vi, 01 máy lạnh; 01 máy nước nóng lạnh; hệ thống năng lượng mặt trời
nóng lạnh; 01 xe mô tô hiệu Lead; yêu cầu nhận lại phần đất diện tích 232m²
(thửa đất 405a, tờ bản đồ số 19, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
B1375312); Yêu cầu ông L1 H1 phải thanh toán ½ số tiền đã chi phí sửa
chữa nhà, tương đương 235.000.000đ.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về tiền lãi chậm thi hành án, án phí,
chi phí tố tụng khác, quyền kháng cáo, quyền nghĩa vụ thi hành án của các
đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử thẩm, ngày 07/7/2023 bị đơn Vương Thị Hồng H1
nộp đơn kháng cáo một phần bản án thẩm về việc chia tài sản thuộc sở hữu
chung không khách quan.
5
Ngày 07/8/2023 Tòa án nhân dân huyện Tánh Linh ra thông o số
03/TB-TA đính chính bản án với nội dung đính chính bản án số
51/2023/HNGĐ-ST thành bản án số 61/2023/HNGĐ-ST.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Bị đơn và nguyên đơn đã được hòa giải, giải thích và đề nghị công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa.
- Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án:
1. Về tố tụng: Tòa án cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án.
2. Về nội dung kháng cáo của bị đơn: Xét thấy tại phiên tòa phúc thẩm,
giữa các đương sự đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết ván. Thỏa
thuận của các đương sự là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không
trái đạo đức hội. Do đó đề nghị Hội động xét xử sửa bản án hôn nhân và gia
đình sơ thẩm theo hướng công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra
tạiphiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát
viên, Hội đồng xét xử (HĐXX) cấp phúc thẩm xét kháng cáo của bị đơn như
sau:
[1] Người kháng cáo nộp đơn kháng cáo trong thời hạn đúng quy định
pháp luật nên vụ án được xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Ngày 07/8/2023 Tòa
án nhân dân huyện Tánh Linh ra thông báo số 03/TB-TA đính chính bản án với
nội dung đính chính bản án số 51/2023/HNGĐ-ST thành bản án số
61/2023/HNGĐ-ST. Như vậy, bản án hôn nhân gia đình thẩm bị kháng
cáo là bản án s61/2023/HNGĐ-ST ngày 26/6/2023.
[2] Về nội dung vụ án, HĐXX nhận thấy: Tại phiên tòa phúc thẩm, qua
hòa giải, các đương sự đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án, cụ
thể: Các bên thống nhất thay đổi thỏa thuận phân chia tài sản, thỏa thuận lại giá
trị tài sản. Xét thấy thỏa thuận của các đương sự tự nguyện, không vi phạm
điều cấm của pháp luật không trái đạo đức hội. Do đó Hội động xét xử
không xét kháng cáo của bà Vương Thị Hồng H1 mà sửa án sơ thẩm theo hướng
công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm. Bản án
được sửa khách quan nên cấp thẩm không lỗi. Sự thỏa thuận của các
đương sự như sau: Vương Thị Hồng H1 ông Phạm H đều thống nhất về
tài sản và thỏa thuận lại về giá trị tài sản có tranh chấp :
1/ 01 xe hiệu Honda SH biển s86B7-37374 trị giá: 60.000.000
đồng.
2/01 bộ bàn ghế salon bằng gỗ gồm 6 món: 16.800.000đồng.
3/ 01 tủ thờ bằng gỗ gõ đỏ: 5.400.000đồng.
4/1 bộ bàn ghế 09 món (đặt tại phòng thờ): 16.800.000đồng.
5/ 01 bộ bàn ghế inox: 1.200.000đồng.
6/01 tủ lạnh hiệu Panasonic: 3.600.000đồng.
7/01 máy phát điện: 1.000.000 đồng.
6
8/01 máy bơm hơi: 600.000 đồng.
9/Chiếc xe ô tô tải biển số 86C – 126.42 trị giá 500.000.000 đồng.
10/Giá trị xe mô tô biển số 86K9 - 0953 có trị giá: 22.000.000đồng.
11/ Thửa đất số 1025, tờ bản đồ s19, giấy chứng nhận quyền sdụng
đất số BA 473033, diện tích đất 370m² tại Thôn C, G, huyện T, tỉnh Bình
Thuận trị giá: 800.000.000đồng.
Trong đó tủ thờ gỗ đỏ hiện đang thờ cúng con chung của bà H1ông
H nên ông H, bà H1 không yêu cầu chia.
Tổng giá trị tài sản tranh chấp 1.422.000.000đồng (một tỷ bốn trăm hai
mươi hai triệu đồng). Các đương sự đều thống nhất giải quyết theo giá trị tài sản
đã thỏa thuận như trên.
[3] Sự thỏa thuận chia tài sản cụ thể như sau:
[3.1] Vương Thị Hồng H1 sở hữu: 01 xe hiệu Honda SH biển
86B7- 37374 trị giá: 60.000.000đồng; xe ô tải biển số 86C 126.42 trgiá
500.000.000 đồng; 01 bộ bàn ghế salon bằng gỗ gồm 6 món để phòng khách
trị giá 16.800.000đồng (bút lục số 124); 01 bộ bàn ghế inox trị giá 1.200.000
đồng(bút lục số 129); 01 máy bơm hơi trị giá 600.000đồng;
Vương Thị Hồng H1 được quyền sở hữu nhà sử dụng diện tích đất
184,4 m
2
giá trị đất tài sản trên đất 400.000.000 đồng, hiệu số 367 vị
trí 3456, thuộc thửa đất số 1025, tờ bản đồ số 19, tại thôn C, xã G, huyện T, theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA 473033 do UBND huyện T cấp ngày
08/01/2010 ( kèm Theo mảnh chỉnh lý khu đất ngày 29/3/2024 theo mảnh
chỉnh lý khu đất ngày 25/02/2022 của Chi nhánh Văn phòng Đ đo đạc).
[3.2] Ông Phạm Hùng sở h: 01 bộ bàn ghế bằng gỗ 09 món (đặt tại phòng
thờ) 16.800.000 đồng (bút lục số 114) ; 01 tủ lạnh hiệu Panasonic trị giá
3.600.000đồng; 01 máy phát điện trị giá 1.000.000 đồng; xe mô tô biển số 86K9
0953 trị giá: 22.000.000 đồng;
Ông Phạm H được quyền sử dụng diện tích đất 186,2 m
2
và quyền sở hữu
nhà tài sản trên đất, kí hiệu số 368 vị trí 1236, thuộc thửa đất số 1025, tờ bản
đồ số 19, tại thôn C, xã G, huyện T, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
BA 473033 do UBND huyện T cấp ngày 08/01/2010, giá trị đất tài sản trên
đất 400.000.000 đồng (Theo mảnh chỉnh khu đất ngày 29/3/2024 theo
mảnh chỉnh lý khu đất ngày 25/02/2022 của Chi nhánh n phòng Đ đo đạc).
[3.3] Vương Th Hồng H1 hoàn trả cho ông Phạm H số tiền
250.000.000 đồng chênh lệch về tài sản giá trị của chiếc xe ô tải biển số
86C 126.42 mà H3 được nhận.
[4] Về chi phí tố tụng về đo đạc, định giá do các đương sự tạm ứng, các
đương sự tự nguyện chịu chi phí tố tụng, không yêu cầu hoàn trả.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: các đương sự thỏa thuận mỗi bên tự chịu án
phí theo phần tài sản đã nhận.
[6] Về án phí dân sự phúc thẩm: người kháng cáo phải chịu án phí dân sự
phúc thẩm theo quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Vì các lẽ trên,
7
QUYẾT ĐỊNH:
1.Căn cứ :
- Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- khoản 5 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2.Tuyên xử: Sửa Bản án hôn nhân gia đình thẩm số
61/2023/HNGĐ-ST ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Tánh
Linh. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, cụ thể như sau:
[2.1] Vương Thị Hồng H1 sở hữu: 01 xe hiệu Honda SH biển
86B7- 37374 trị giá: 60.000.000đ; xe ô tải biển số 86C – 126.42 trị giá
500.000.000 đồng; 01 bộ bàn ghế salon bằng gỗ gồm 6 món để phòng khách
trị giá 16.800.000đ (bút lục số 124); 01 bộ bàn ghế inox trị giá 1.200.000
đồng(bút lục số 129); 01 máy m hơi trị giá 600.000đ;
Vương Thị Hồng H1 được quyền shữu nhà sử dụng diện tích đất
184,4 m
2
giá trị đất tài sản trên đất là 400.000.000 đồng, hiệu số 367 vị
trí 3456, thuộc thửa đất số 1025, tờ bản đồ số 19, tại thôn C, xã G, huyện T, theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BA 473033 do UBND huyện T cấp ngày
08/01/2010 ( kèm Theo mảnh chỉnh lý khu đất ngày 29/3/2024 theo mảnh
chỉnh lý khu đất ngày 25/02/2022 của Chi nhánh Văn phòng Đ đo đạc).
[2.2] Ông Phạm Hùng sở h: 01 bộ bàn ghế bằng gỗ 09 món (đặt tại phòng
thờ) 16.800.000đ (bút lục số 114) ; 01 tủ lạnh hiệu Panasonic trị giá 3.600.000đ;
01 máy phát điện trị giá 1.000.000 đ; xe tô hiệu Honda Dream biển số 86K9
0953 trị giá: 22.000.000đ;
Ông Phạm H được quyền sử dụng diện tích đất 186,2 m
2
và quyền sở hữu
nhà tài sản trên đất, kí hiệu số 368 có vị trí 1236, thuộc thửa đất số 1025, tờ bản
đồ số 19, tại thôn C, xã G, huyện T, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
BA 473033 do UBND huyện T cấp ngày 08/01/2010, giá trị đất tài sản trên
đất 400.000.000 đồng (Theo mảnh chỉnh khu đất ngày 29/3/2024 theo
mảnh chỉnh lý khu đất ngày 25/02/2022 của Chi nhánh Văn phòng Đ đo đạc).
[2.3] Bà Vương Thị Hồng H1 hoàn lại cho ông Phạm H 250.000.000 đồng
(hai trăm năm mươi triệu đồng)giá trị chênh lệch về tài sản.
[2.4] Các đương sự quyền, nghĩa vụ liên hvới quan nhà nước
thẩm quyền để làm thủ tục đăng về quyền sở hữu tài sản, quyền sdụng đất,
nghĩa vụ giao tài sản cho nhau theo thỏa thuận phân chia tài sản, quyền,
nghĩa vụ giao giấy tờ về tài sản khi thi hành án và khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu giao nộp. Nếu việc chia tài sản nhà và đất gây ảnh hưởng đến kết
cấu ngôi nhà thì thiệt hại do chia nhà (nếu có) của bên nào thì bên đó tự chịu.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
8
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Về chi phí tố tụng, các đương sự tự nguyện chịu chi phí tố tụng đã nộp
tạm ứng, không yêu cầu hoàn trả.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: bà Vương Thị Hồng H1 phải nộp 33.144.000
đồng án phí thẩm. Ông Phạm H phải nộp 31.736.000 đồng án phí dân sự
thẩm, nhưng được khấu trừ vào 21.735.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
biên lai s 0007362, ngày 03/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận: Ông H còn phải nộp số tiền án phí thẩm
10.001.000 đồng.
5. Về án phí dân sự phúc thẩm: Vương Thị Hồng H1 nộp 300.000
đồng án phí dân sphúc thẩm được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
theo biên lai số 0016209 ngày 11/7/2023 của Chi cục Thi hành án dân shuyện
Tánh Linh.
6. Các quyết định khác của bản án hôn nhân gia đình thẩm số
61/2023/HNGĐ-ST ngày 26 tháng 6 năm 2023 của Tòa án nhân dân huyện Tánh
Linh không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án 30/5/2024.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án n sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND tnh BT;
- TAND huyện TL
- VKSND huyện TL;
- Chi cục THADS huyện TL;
- Các đương sự;
- Cổng TTĐT TANDTC
- Lưu: hồ sơ, Tổ HCTP, TDS;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyn Lê Phương
Tải về
Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT Bản án số 15/2024/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất