Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Long An về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Long An
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Dương Thị Thanh T "Tranh chấp chia tài sản chung sau khi ly hôn" Nguyễn Trường A
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phùng Thị Cẩm Hồng
Các Thẩm phán: 1. Ông Đặng Văn Những
2. Bà Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
- Thư phiên tòa: Ông Tấn Phong - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Long An.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Tho - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 05 và 11 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh
Long An t xử phúc thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ số
60/2024/TLPT-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2024 về việc "Tranh chấp chia tài
sản chung sau khi ly hôn".
Do Bản án Hôn nhân gia đình thẩm số 94/2024/HNGĐ-ST ngày 27
tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2025/QĐ-PT ngày 20 tháng 02
năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn:ơng Thị Thanh T, sinh năm 1984. (có mặt)
Địa chỉ: Số 57, đường N, khu phố BC, Phường X, thành phố A, tỉnh Long
An.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Văn L -
Luật sư của Văn phòng luật sư Lê Văn L, thuộc Đoàn luật sư tỉnh Long An. Địa
chỉ: Số 35, đường C, Phường Y, thành phố A, tỉnh Long An. (có mặt)
Bị đơn: Ông Nguyễn Trường A, sinh năm 1970. (có mặt)
Địa chỉ: Ấp 5, xã HT, huyện CT, Long An.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Đỗ Thị T2, sinh năm 1974. (có mặt)
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 11-3-2025
Về việc: "Tranh chấp chia tài sản
chung sau khi ly hôn"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Địa chỉ: Ấp 5, xã HT, huyện CT, Long An.
2. Ngân hàng nông nghiệp Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh
huyện CT. (vắng mặt)
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn P - Giám đốc Chi nhánh huyện
CT. Địa chỉ: Đường Đ, Khu phố X, thị trấn TV, huyện CT, tỉnh Long An.
Người kháng cáo: ông Nguyễn Trường A.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 23 tháng 5 năm 2023 và quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn bà Dương Thị Thanh T trình bày:
Dương Thị Thanh T ông Nguyễn Trường A chung sống năm 2004
đăng kết hôn với nhau vào năm 2015. Ngày 26 tháng 4 năm 2023, Tòa án
đã giải quyết ly hôn bằng quyết định công nhận thuận tình ly hôn sthỏa
thuận của các đương sự số 62/2023/QĐST-HNGĐ nhưng chưa chia tài sản
chung.
Bà T yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung gồm: Thửa đất số 22, tờ
bản đồ 2, diện tích 1.210,3 m
2
thửa đất số 103, t bản đồ số 4, diện tích
3.527,1 m
2
hai căn nhà trên thửa đất số 22, cùng tọa lạc tại Hiệp Thạnh,
huyện Châu Thành, tỉnh Long An. T yêu cầu chia giá trị thửa đất số 22 và 02
căn nhà có trên thửa đất số 22 nêu trên theo giá đã được Hội đồng định giá ngày
08 tháng 8 năm 2023, giao nhà đất cho ông A, ông A nghĩa vụ hoàn trả ½
giá trị. Đối với thửa đất số 103, T yêu cầu chia diện tích 1.000 m
2
khu B
theo Mảnh trích đo địa chính số 38 - 2024 của Chi nhánh văn phòng đăng ký đất
đai tại huyện Châu Thành đo vẽ duyệt ngày 01 tháng 4 năm 2024 để nuôi
dưỡng người con bị bệnh.
Bị đơn ông Nguyễn Trường A trình bày: Thửa đất số 22, tờ bản đồ số 2,
diện tích 1.210,3 m
2
, bà T yêu cầu chia ½ giá trị ông không đồng ý vì đất để ở và
thờ cúng ông bà. Đối với hai căn nhà: Một căn nhà cất trước (căn nhà cũ), ngang
khoảng 4,4m là nơi thờ cúng ông, bà do chật nên ông xây dựng thêm căn nhà
mới (căn trái) để có nơi cúng giỗ. Nguồn tiền xây nhà là tiền chuyển nhượng đất
ông không đồng ý cả hai vợ chồng từ khi chung sống với nhau không bỏ tiền
xây dựng nhà.
Đối với yêu cầu của T về việc chia diện tích đất 1.000 m
2
là khu B theo
Mảnh trích đo địa chính số 38 2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai
tại huyện Châu Thành đo vẽ duyệt ngày 01 tháng 4 năm 2024, ông đồng ý
theo yêu cầu của bà T.
Đối với hợp đồng cho thuê đất ngày 25 tháng 4 năm 2015 giữa ông,
Dương Thị Thanh T với Phan Thị Hồng Oanh đã được Văn phòng công
chứng Tân An chứng thực ngày 25 tháng 4 năm 2015, Đỗ Thị T2 người
thuê đất lại từ Oanh thì ông không có ý kiến gì, ông không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
3
Thửa đất 22, tờ bản đồ 2, ông Thúy đang thế chấp vay ngân hàng số
tiền 35.000.000đồng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đỗ Thị T2 trình bày: Theo hợp
đồng cho thuê đất ngày 25 tháng 4 năm 2015 giữa ông Nguyễn Trường A,
Dương Thị Thanh T với Phan Thị Hồng Oanh đã được Văn phòng công
chứng Tân An chứng thực ngày 25 tháng 4 năm 2015 thì phần đất của bà Dương
Thị Thủy đã được tách thửa, phần đất còn lại theo hợp đồng thuê khu A theo
Mảnh trích đo địa chính số 38 - 2024 của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai
tại huyện Châu Thành đo vẽ và duyệt ngày 01 tháng 4 năm 2024. Bà không có ý
kiến gì, bà không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại Bản án Hôn nhân gia đình thẩm số 94/2024/HNGĐ-ST ngày 27
tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 165, Điều 166, Điều 271 và Điều 273 của Bộ
luật tố tụng dân sự; khoản 3 Điều 33, Điều 59 Điều 62 của Luật hôn nhân
gia đình; điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chp nhn yêu cu ca Dương Thị Thanh T về việc chia tài sản chung sau
khi ly hôn với ông Nguyễn Trường A.
1. Dương Thị Thanh T được quyền sử dụng đất với diện tích 1.000 m
2
thuộc một phần thửa đất số 103, tờ bản đồ số 4 thuộc khu B theo Mảnh trích đo
địa chính số 38 - 2024 ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai tại huyện Châu Thành.
Buộc ông Nguyễn Trường A giao cho bà Dương Thị Thanh T diện tích đất
1.000 m
2
thuộc một phần thửa đất số 103, tờ bản đồ số 4 tại khu B theo Mảnh
trích đo địa chính s38-2024 ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai tại huyện Châu Thành.
Ông Nguyễn Trường A được quyền sử dụng đất diện tích 2.485 m
2
thuộc
một phần thửa đất số 103, tờ bản đồ số 4 tại khu A và khu C theo Mảnh trích đo
địa chính số 38-2024 ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai tại huyện Châu Thành.
Ông Nguyễn Trường A được quyền sử dụng diện tích đất 1.210,3m
2
, thửa
đất s22, tờ bản đsố 2 loại đất nông thôn, tọa lạc tại Hiệp Thạnh, huyện
Châu Thành, tỉnh Long An, quyền sở hữu nhà (2 căn nhà, sân tông xi
măng) tài sản khác gắn liền với đất số BN 382803, số vào sổ cấp giấy chứng
nhận CH02797 ngày 22/8/2013 người đứng tên là Nguyễn Trường A, theo Mảnh
trích đo địa chính số 37-2024 ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Chi nhánh n
phòng đăng ký đất đai tại huyện Châu Thành.
Ông Nguyễn Trường A, bà Dương Thị Thanh T phải nghĩa vụ liên hệ
với cơ quan nhà nước để tách thửa các thửa đất nêu trên. Ông Nguyễn Trường A
4
nghĩa vụ cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tách thửa theo quy
định chung của pháp luật.
Ông Nguyễn Trường A nghĩa vụ hoàn trả cho Dương Thị Thanh T
số tiền 519.626.185đồng (năm trăm mười chín triệu sáu trăm hai mươi sáu nghìn
một trăm tám mươi lăm đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm trả các số tiền nêu trên, thì phải trả lãi phát sinh trên số
tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, tại thời điểm thi hành án theo
mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Ngoài ra, bản án thẩm còn tuyên về chi phí tố tụng, án phí, quyền yêu
cầu thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Bản án chưa có hiệu lực pháp luật.
Ngày 11/10/2024, ông Nguyễn Trường A kháng o bản án thẩm, yêu
cầu Tòa phúc thẩm không chia tài sản chung thửa đất số 22 quyền sử dụng
đất và nhà này có nguồn gốc do cha mẹ của ông để lại dùng để thờ cúng ông, bà
nên không chia.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn không rút đơn kháng cáo, các
bên đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
Ông A trình bày: Ông xác định nguồn gốc đất nhà của cha mẹ ông để
lại cho chung cả hai vợ chồng, nên ông xác định đây tài sản chung của vợ
chồng. Tuy nhiên, ông không đồng ý chia quyền sử dụng đất và nhà tại thửa đất
số 22 do đây là nhà thờ dùng để thờ cúng ông, bà cha mẹ nên không chia.
Luật Văn Lắm bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho T trình bày:
Thống nhất với lời trình bày của ông A xác định nguồn gốc đất nhà của
cha mẹ ông A để lại cho chung cả hai vchồng, nên ông A xác định đây tài
sản chung của vợ chồng, nên đề nghị Hội đồng xét xử chia đôi bằng giá trị. Tuy
nhiên, nguồn gốc đất của cha mẹ ông A đlại, đối với thửa đất 103 diện tích
3.485m
2
lẽ ra T yêu cầu chia đôi nhưng bà T chỉ yêu cầu nhận 1.000m
2
chia
cho ông A nhiều hơn là 2.485m
2
xem như công sức đóng góp nguồn gốc đất của
ông A.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long An tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
K t khi th v án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét x ngh án,
Thm phán Hi đồng xét x tuân th đúng quy định ca B lut T tng dân
s. Những người tham gia t tng thc hiện đầy đủ các quyền nghĩa v theo
quy định ca B lut T tng dân s.
Nội dung: Xét kháng cáo việc ông A không đồng ý chia cho bà Thuý ½ giá
trị thửa đất số 22 và căn nhà nằm trên đất do ông được thừa kế riêng làm nơi thờ
5
cúng ông bà và căn nhà do ông Dương Tấn Thống bỏ tiền xây dựng làm nhà thờ
họ, bà T không có bỏ tiền ra đóng góp xây nhà.
Căn cứ chứng cứ trong hồ do Toà án cấp thẩm thu thập cũng như
trong quá trình giải quyết vụ án các đương sự có lời khai. Thấy rằng:
Về hôn nhân: T, ông A xác định chung sống với nhau từ năm 2003, đến
năm 2015 mới đăng kết hôn, đến năm 2023 thì ly hôn theo Quyết định công
nhận thuận ly hôn thoả thuận của các đương sự số 62/2023/QĐST-HNGĐ
ngày 26/4/2023 của TAND huyện Châu Thành. Con chung 02 cháu tên
Nguyễn Dương An Nguyên sinh năm 2010 (bị bệnh, T đang nuôi dưỡng);
cháu Nguyễn Trường Sinh sinh năm 2004 (đã trưởng thành).
Về nguồn gốc hình thành tài sản: Tại Văn bản khai nhận di sản thừa kế
ngày 07/4/2009 ông A nhận thừa kế từ bà Nguyễn Thị Lương gồm thửa đất số 7,
diện tích 1.522m
2
loại đất thổ (nay thửa đất 22, tờ bản đồ số 2, diện tích
1.210,3m
2
giảm diện ch do sai ranh) thửa đất số 86, diện tích 4.498m
2
loại
đất lúa (nay là thửa đất số 103, tờ bản đồ số 4, diện tích 4.527,1m
2
) cùng tờ bản
đồ số 2, đất tại xã Hiệp Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Ngày
22/8/2013, UBND huyện Châu Thành cấp GCN.QSD đất hai thửa đất trên cho
ông Nguyễn Trường A. Ngày 14/8/2020, ông A, T chuyển nhượng 1.000m
2
thuộc một phần thửa đất 103 cho Dương Thị Thủy nên diện tích còn lại thửa
103 3.527,1m
2
. Như vậy, nguồn gốc đất do ông A nhận thừa kế thửa đất
22 thửa đất 103 từ mruột của ông A Nguyễn Thị Lương. Thuý u
cầu chia ½ giá trị đất và hai căn nhà xây trên thửa đất 22; ông A thì không đồng
ý cho rằng nhà đất này dùng để làm nơi thờ cúng ông bà. Xét thấy, ông A, bà
Thuý chung sống với nhau từ năm 2003, ông A, Thuý cùng nhau đóng góp
trong việc tôn tạo, giữ gìn, phát triển tài sản, cùng nhau tích góp xây thêm căn
nhà vào năm 2020.
Tại phiên toà, ông A thừa nhận xác định thửa đất 22, cùng hai căn nhà
trên thửa đất này là tài sản chung của vợ chồng, nhưng ông A không đồng ý chia
theo yêu cầu bà Thuý, vì ông A để thờ cúng ông bà và ông A cũng không có tiền
để hoàn giá trị theo yêu cầu bà Thuý, nhưng xét về nguồn gốc hình thành tài sản,
thửa đất này ông A nhận thừa kế từ mruột bà Nguyễn Thị Lương nên ông A
cần được chia tài sản gtrị tài sản chung cho ông A nhiều hơn giá trị tài sản
chia cho bà T.
- Đối với hai căn nhà trên thửa đất 22: ông A, bà T trình bày nguồn tiền xây
căn nhà 1 và 2 do bán đất một phần ông tích góp tham gia chơi hụi
trồng thanh long mà có.
Xét yêu cầu kháng cáo của ông A yêu cầu đưa ông Đinh Tấn Thống tham
gia ttụng cho rằng ông Thống đã bỏ tiền ra xây nhà. Thuý trình bày ông
Thống chỉ cung cấp một số vật liệu để xây nhà nhưng không đáng kể; ông A
trình bày ông Thống bỏ tiền xây căn nhà 1 (căn nhà xây năm 2004 - 2005)
6
nhưng ông Thống không tranh chấp cũng không cung cấp được chứng cứ
chứng minh nên không cần thiết đưa ông Thống vào tham gia tố tụng.
Đối với thửa đất 103 cho Phan Thị Hồng Oanh thuê theo hợp đồng thuê
ngày 25/4/2015. Sau đó, Oanh cho Đỗ Thị Thuý thuê lại. Bà Thuý ông
A trình bày tại phiên toà, do hợp đồng thuê đất gần hết hạn thuê nên không yêu
cầu gì trong vụ án này.
Đề xuất: Chấp nhận một phần kháng cáo của ông Nguyễn Trường A, căn
cứ khoản 2, Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự, đề nghị sửa một phần Bản án
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Trường A làm đúng
theo quy định tại Điều 272, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.1] Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng nông nghiệp
Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Châu Thành Long An có Đơn
xin xét xử vắng mặt phù hợp theo quy định tại Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân
sự nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt.
[1.2] Về xác định quan hệ tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Tòa
án cấp sơ thẩm xác định quan hệ Tranh chấp chia tài sản chung sau khi ly hôn
phù hợp theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015.
[2] Xét đối với yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Trường A không đồng
ý chia cho bà Thuý ½ giá trị thửa đất số 22 và căn nhà nằm trên đất do ông được
thừa kế riêng làm nơi thờ cúng ông căn nhà do ông Dương Tấn Thống bỏ
tiền xây dựng làm nhà thờ họ, T không bỏ tiền ra đóng góp xây nhà. Do
đó, căn cứ Điều 293 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm chỉ xem
xét giải quyết trong phạm vi kháng cáo.
[2.1] Đối với thửa đất s22, tờ bản đồ số 2 diện tích 1.210,3m
2
, loại đất
nông thôn, tọa lạc tại Hiệp Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Long An, đã
được Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số BN 382803, số vào sổ
cấp giấy chứng nhận CH02797 ngày 22 tháng 8 năm 2013 do ông Nguyễn
Trường A đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trên đất 02 căn nhà
01 sân, giá trị định giá đất, sân 02 căn nhà theo biên bản định giá ngày 08
tháng 8 năm 2024 của Hội đồng định giá huyện Châu Thành xác định số tiền
1.042.164.371đồng.
[2.2] Nguồn gốc thửa đất số 22, tờ bản đồ số 2 do ông A nhận thừa kế
trong thời gian chung sống với T, T đóng góp vào xây dựng nhà. Đồng
thời, vào ngày 20 tháng 10 năm 2021, T ông A cùng hợp đồng số
6614LAV202101877 để vay vốn Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông
7
thôn số tiền 35.000.000đồng. Xét thấy, trong quá trình sống chung và trong thời
kỳ hôn nhân giữa ông A và bà T không có thỏa thuận tài sản trên là tài sản riêng,
khi thực hiện các giao dịch đều sự tham gia của T tại phiên tòa phúc
thẩm ông A xác định nhà và đất trên là tài sản chung của vợ chồng nhưng ông A
không đồng ý chia cho T vì đất và nhà dùng để làm nhà thờ không được chia,
từ đó căn cứ xác định đây là tài sản chung của ông A T. Xét thấy, T
yêu cầu chia tài sản chung n cứ. Ngoài ra, trên thửa đất phần mcủa
ông bà ngoại của ông A diện tích 5,2 m
2
nên diện tích để xác định tài
sản chung 1.205,1m
2
. Phần diện ch sân nền xi măng T thừa nhận do anh
ông A bỏ tiền xây dựng nên không tính vào tài sản chung. Như vậy, căn cứ vào
biên bản định giá ngày 08 tháng 8 năm 2024 của Hội đồng định giá huyện Châu
Thành xác định: Giá trị quyền sử dụng đất thửa 22 là 1.205,1m
2
x 560.000đ/m
2
=
674.856.000đồng; Giá trị n 1 109.096.266đồng giá trị n 2
255.300.105đồng = 364.396.370 đồng. Tổng giá trị 1.039.252.370 đồng. Tuy
nhiên, nguồn gốc đất là của gia đình bà ông A cho nên chia cho ông A nhiều hơn
T, cụ thể chia cho ông A tỷ lệ 6/10 phần, chia cho bà T tỷ lệ 4/10 phần, đối
với hai căn nhà ông A và bà T xác định hai người xây dựng chung, nguồn tiền là
của hai vợ chồng tiền bán đất nên Tòa án cấp sơ thẩm chia ½ gtrị căn nhà
cho ông A và bà T là có căn cứ.
[2.3] Do hình thể vật, kiến trúc trên thửa đất s22, tờ bản đồ số 2,
diện tích 1.210,3m
2
khi tách thửa không phù hợp, không thể phân chia cho
T ông A mỗi người nhận ½ diện tích nhà đất, đồng thời thửa đất có nguồn
gốc bên gia đình ông A nên giao đất và nhà cho ông A tiếp tục quản lý sử dụng,
nhưng T cũng yêu cầu nhận bằng giá trị tài sản được chia căn cứ nên
Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận là phù hợp.
[2.4] Từ những nhận định trên: Xét thấy yêu cầu kháng cáo của ông
Nguyễn Trường Acó căn cứ, nên chấp nhận một phần.
[3] Phát biểu của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Long
An là có căn cứ.
[4] Về án phí sơ thẩm:
[4.1]. Dương Thị Thanh T phải chịu án phí 28.485.500, T được
khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 8.750.000 đồng theo biên lai thu tiền số
0006919 ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu
Thành tỉnh Long An. T nghĩa vụ nộp tiếp số tiền 19.735.500đồng (Mười
chín triệu, bảy trăm ba mươi lăm nghìn, năm trăm đồng).
[4.2]. Ông Nguyễn Trường A phải chịu án phí 41.541.500 đồng (Bốn
mươi mốt triệu, năm trăm bốn mươi mốt nghìn, năm trăm đồng).
[5]. Về án pphúc thẩm: Ông Nguyễn Trường A không phải chịu. Hoàn
trả cho ông A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu
tiền số 0009154 ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
8
[6] Các phần Quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị hiệu lực pháp luật thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chấp nhận một phần kháng cáo của ông Nguyễn Trường A.
Sửa một phần bản án Hôn nhân gia đình số 94/2024/HNGĐ-ST ngày 27
tháng 9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 148, khoản 1 Điều 228, Điều 165, Điều 166, Điều 271 Điều
273 của Bộ luật Ttụng dân sự; khoản 3 Điu 33, Điều 59 Điều 62 của Luật
hôn nhân gia đình; Điều 27, Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chp nhn yêu cu khởi kiện ca Dương Thị Thanh T về việc chia tài
sản chung sau khi ly hôn với ông Nguyễn Trường A.
1.1. Dương Thị Thanh T được quyền sdụng diện tích đất 1.000 m
2
thuộc một phần thửa đất số 103, tbản đồ số 4, đất tọa lạc tại Hiệp Thạnh,
huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Vị trí, tứ cận đất tại khu B theo Mảnh trích đo
địa chính số 38-2024 ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai tại huyện Châu Thành.
1.2. Buộc ông Nguyễn Trường A giao cho Dương Thị Thanh T diện
tích đất 1.000 m
2
thuộc một phần thửa đất số 103, tờ bản đồ số 4 đất tọa lạc tại
Hiệp Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Vtrí, tứ cận tại khu B theo
Mảnh trích đo địa chính số 38-2024 ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Chi nhánh
Văn phòng đăng đất đai tại huyện Châu Thành, quyền sử dụng đất do ông
Nguyễn Trường A đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.3. Ông Nguyễn Trường A được quyền sử dụng diện tích đất 2.485m
2
thuộc một phần thửa đất số 103, tbản đồ số 4, đất tọa lạc tại Hiệp Thạnh,
huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Vị trí, tứ cận tại khu A khu C theo Mảnh
trích đo địa chính số 38-2024 ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai tại huyện Châu Thành, quyền sử dụng đất do ông Nguyễn
Trường A đứng n giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.4. Ông Nguyễn Trường A được quyền sdụng diện tích đất 1.210,3m
2
,
thuộc thửa đất số 22, tờ bản đồ s2, loại đất nông thôn, tọa lạc tại Hiệp
Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Long An, quyền sở hữu nhà (nhà 1, 2, sân
tông xi măng) và tài sản khác gắn liền với đất số BN 382803, số vào sổ cấp giấy
9
chứng nhận CH02797 ngày 22/8/2013 người đứng tên Nguyễn Trường A, vị
trí, tứ cận theo Mảnh trích đo địa chính số 37-2024 ngày 01 tháng 4 năm 2024
của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện Châu Thành.
1.5. Ông Nguyễn Trường A, Dương Thị Thanh T được quyền liên hệ
với quan nhà nước thẩm quyền để điều chỉnh, đăng quyền sử dụng đất
phù hợp với kết quả giải quyết vụ án. Ông Nguyễn Trường A nghĩa vụ cung
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) để điều chỉnh, cấp lại giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định chung của pháp luật. Trong trường
hợp ông A không cung cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính) thì
quan chức năng nghĩa vụ thu hồi hoặc hủy một phần giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của ông A đối với diện tích đất 1.000m
2
T được chia để
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà T.
1.6. Buộc ông Nguyễn Trường A nghĩa vụ hoàn trả cho Dương Thị
Thanh T số tiền 452.140.500 đồng (Bốn trăm năm mươi hai triệu, một trăm bốn
mươi nghìn, năm trăm đồng).
2. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, đo đạc định giá: Tổng cộng
7.391.400đồng. Buộc T ông A mỗi người phải chịu 3.695.700đồng. T
đã tạm nộp xong, nên buộc ông Nguyễn Trường A phải có nghĩa vụ hoàn trả cho
Dương Thị Thanh T số tiền 3.695.700đồng (Ba triệu, sáu trăm chín ơi lăm
nghìn, bảy trăm đồng).
3. Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu thi hành án, nếu
người phải thi hành án chậm trả các số tiền nêu trên, thì phải trả lãi phát sinh
trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, tại thời điểm thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
4. Về án phí sơ thẩm:
4.1. Dương Thị Thanh T phải chịu án phí 28.485.500, T được
khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp 8.750.000 đồng theo biên lai thu tiền số
0006919 ngày 02 tháng 6 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu
Thành tỉnh Long An. T nghĩa vụ nộp tiếp số tiền 19.735.500đồng (Mười
chín triệu, bảy trăm ba mươi lăm nghìn, năm trăm đồng).
4.2. Ông Nguyễn Trường A phải chịu án phí 41.541.500 đồng (Bốn
mươi mốt triệu, năm trăm bốn mươi mốt nghìn, năm trăm đồng).
5. Về án phí phúc thẩm: Ông Nguyễn Trường A không phải chịu. Hoàn
trả cho ông A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu
tiền số 0009154 ngày 14 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
6. Các phần Quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo,
kháng nghị hiệu lực pháp luật thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị.
7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
10
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
8. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Các Thm phán
Đặng Văn Những – Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Phùng Thị Cẩm Hồng
11
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phùng Thị Cẩm Hồng
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất