Bản án số 1473/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 1473/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 1473/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 1473/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 1473/2024/HNGĐ-ST ngày 24/12/2024 của TAND huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Củ Chi (TAND TP. Hồ Chí Minh) |
Số hiệu: | 1473/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp ly hôn giữa bà Huỳnh Cẩm P và Ông Nguyễn Minh N |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
THNH PH H CH MINH
Bản án số: 1473/2024/HNGĐ-ST
Ngày 24-12-2024
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc lp – T do – Hnh phc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THNH PH H CH MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Tô Thanh Liêm
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Phước Trinh
2. Bà Phạm Thị Ngọc
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Minh Quang, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ chí Minh:
Bà Nguyễn Ngọc Diệu – Kiểm sát viên.
Trong ngày 24/12/2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử sở thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số
801/2024/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2024, về việc “Tranh chấp về ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 697/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
30/10/2024 và Quyết định hoãn phiên Tòa số: 708/2024/QĐST-HNGĐ ngày
26/11/2024, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Huỳnh Cẩm P, sinh năm 2001 (Xin vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố E, T, Thành phố B, tỉnh Đồng Nai.
* Bị đơn: Ông Nguyễn Minh N, sinh năm 1998 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ A, ấp C, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Huỳnh Cẩm P
trình bày:
Bà và ông Nguyễn Minh N là vợ chồng, tự nguyện đăng ký kết hôn và được
Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh, cấp giấy chứng nhận kết
hôn số: 207, ngày 23/12/2020. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc một thời
gian thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau nhiều lần và không còn chung
sống. Hiện tại, chúng tôi không còn chung sống từ 11/4/2023 đến nay. Nay bà P yêu
cầu như sau:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Minh N.
2. Về con chung: Chúng tôi có 01 con chung: là Nguyễn Huỳnh Nhựt L, sinh
ngày 05/02/2021. Bà P yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con
chung là Nguyễn Huỳnh Nhựt L. Bà P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
2
* Bị đơn ông Nguyễn Minh N vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ
Chí Minh phát biểu ý kiến:
- Việc tuân theo pháp luật trong thời gian chuẩn bị xét xử: Thẩm phán đã chấp
hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án
như: Thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp
cũng như tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng; Việc
xác minh thu thập chứng cứ, giao nhận chứng cứ đúng quy định tại các Điều từ 93
đến 97 Bộ luật tố tụng dân sự. Trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý cho
Viện kiểm sát và cho đương sự đúng quy định tại các Điều 195, 196 Bộ luật tố tụng
dân sự. Quyết định đưa vụ án ra xét xử đã gửi cho Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ
Chi, gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đúng quy định.
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa: Hội đồng
xét xử đã tuân theo theo đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử
sơ thẩm vụ án.
- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án: Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.
- Về nội dung: Sau khi phân tích, nhận định đánh giá tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án và tranh tụng tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu
cầu theo đơn khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm
tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Căn cứ đơn khởi kiện của bà Huỳnh Cẩm P yêu cầu ly hôn với ông
Nguyễn Minh N. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật có tranh chấp là “Ly
hôn theo yêu cầu của một bên” quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình,
thuộc trường hợp “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Bị đơn ông Nguyễn Minh N cư trú tại xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí
Minh nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản
1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về tố tụng: Việc vắng mặt của ông Nguyễn Minh N, Tòa án đã triệu tập,
xác minh nơi cư trú và thực hiện thủ tục tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng đúng
theo quy định của pháp luật nhưng ông Nguyễn Minh N vẫn vắng mặt không có lý
do chính đáng. Đồng thời, ngày 26/11/2024, bà P có Đơn xin xét vắng mặt nên Hội
đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà Huỳnh Cẩm P và ông Nguyễn Minh N
theo quy định tại Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[3] Về quan hệ hôn nhân giữa bà P và ông N có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh, được cấp Giấy chứng nhận kết
hôn số 207, ngày 23/12/2020, hôn nhân giữa bà P và ông N là hôn nhân hợp pháp,
3
được pháp luật bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy việc bà P yêu cầu ly hôn với ông N
vì mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được. Ông Nguyễn Minh N vắng mặt không có lý do chính
đáng là tự bỏ quyền chứng minh theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà P theo quy
định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Có 01 con chung là Nguyễn Huỳnh Nhựt L, sinh ngày
05/02/2021. Bà P yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con chung
là Nguyễn Huỳnh Nhựt L.
Xét thấy, về con chung là Nguyễn Huỳnh Nhựt L, sinh ngày 05/02/2021 còn
quá nhỏ cần sự chăm sóc và nuôi dưỡng của mẹ và việc ông N vắng mặt Tòa án
không thể ghi nhận ý kiến của ông N nên Hội đồng xét xử chấp nhận và ghi nhận sự
tự nguyện về việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của bà P.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
[6] Về tài sản chung: Không có.
[7] Về nợ chung: Không có.
[8] Án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm, các đương sự phải chịu theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Nhận thấy, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh phù hợp với các quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 91, khoản 1 Điều 96, khoản 4 Điểu 147, điểm b khoản 2 Điều 227,
Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 82, Điều 83, Điều
84 của Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Cẩm P.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Huỳnh Cẩm P được ly hôn với ông Nguyễn Minh
N.
Giấy chứng nhận kết hôn số 207, ngày 23/12/2020 do Ủy ban nhân dân xã T,
huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Huỳnh Cẩm P và ông Nguyễn Minh
N hết hiệu lực kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Bà Huỳnh Cẩm P được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 01 con
chung là Nguyễn Huỳnh Nhựt L, sinh ngày 05/02/2021.
4
- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Huỳnh Cẩm P không yêu cầu ông Nguyễn Minh
N cấp dưỡng nuôi con.
Khi có lý do chính đáng việc cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Việc thay
đổi cấp dưỡng nuôi con do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở. Nếu lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến
việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bên trực tiếp nuôi con có
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bên không trực tiếp nuôi
con.
Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể
quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
2. Án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng bà Huỳnh Cẩm P tự nguyện chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng do bà P đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0015677 ngày 08/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ Chi,
Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Huỳnh Cẩm P đã nộp đủ tiền án phí.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án Dân sự.
Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhn:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND huyện Củ Chi;
- Chi cục THADS huyện C;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ.
TM. HỘI ĐNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tô Thanh Liêm
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm