Bản án số 145/2024/HSST ngày 09/12/2024 của TAND huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 145/2024/HSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 145/2024/HSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 145/2024/HSST
Tên Bản án: | Bản án số 145/2024/HSST ngày 09/12/2024 của TAND huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận |
---|---|
Tội danh: | |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hàm Thuận Nam (TAND tỉnh Bình Thuận) |
Số hiệu: | 145/2024/HSST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: | phạm tội tổ chức và tàng trữ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
HUYỆN HÀM THUẬN NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 145/2024/HS-ST
Ngày: 09.12.2024.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM THUẬN NAM, TỈNH BÌNH THUẬN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nàng Hương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Thanh Phương.
2. Ông Dương Hồng Vinh.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Ngọc Hiếu - Thư ký Toà án nhân dân
huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình
Thuận tham gia phiên tòa: ông Lê Đức Dũng- Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Hàm
Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thụ lý số
146/2024/HSST ngày 12 tháng 11 năm 2024 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 134/2024/QĐXXST-HS ngày 22 tháng 11 năm 2024 đối với các bị cáo:
1. Nguyễn Thanh P, tên gọi khác: không, sinh năm: 1995 tại Bình
Thuận; Giới tính: Nam.
Nơi cư trú: thôn Minh Tiến, xã Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh
Bình Thuận;
Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không;
Nghề nghiệp: Lái xe; - Trình độ học vấn: 05/12;
Tiền án: Ngày 15/9/2021, bị Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Nam
xử phạt 03 năm tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy” theo bản án số
67/2021/HSST. Chấp hành án xong ngày 20/5/2023, đến này chưa được xóa án
tích.
Tiền sự: Không.
Cha: Nguyễn Thanh H, sinh năm 1971, nghề nghiệp: Làm nông; Mẹ:
Phạm Thị H, sinh năm 1970 (đã chết);
2
Gia đình có 03 chị em, lớn nhất sinh năm 1993, nhỏ nhất sinh năm 2003,
bị cáo là con thứ hai trong gia đình;
Vợ, con: chưa có
Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 31/8/2024 cho đến nay, hiện
đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Bình Thuận. Có mặt
2. Võ Ngọc T, tên gọi khác: không, sinh năm: 1993 tại thành phố Hồ Chí
Minh; Giới tính: Nam.
Hộ khẩu thường trú: 151/44 Huỳnh Văn Bánh, phường 11, quận Phú
Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Chỗ ở hiện nay: thôn Minh Hòa, xã Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam.
Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: kinh; Tôn giáo: không;
Nghề nghiệp: Làm thuê; Trình độ học vấn: 6/12;
Tiền án:
Ngày 22/11/2018, bị Tòa án nhân dân quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
xử phạt 06 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”, theo bản án số 104/2018/HSST.
Ngày 28/9/2020, bị Tòa án nhân dân huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình
Thuận xử phạt 02 năm tù về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”. Tổng hợp
hình phạt buộc bị cáo phải chấp hành với bản án số 104/2018/HSST là 02 năm
06 tháng tù, theo bản án số 82/2020/HSST. Chấp hành án xong ngày
13/11/2022, đến nay chưa được xóa án tích.
Tiền sự: Không;
Cha: Võ Ngọc A (đã chết); Mẹ: Dương Thị L – sinh năm 1955, nghề
nghiệp: Buôn bán;
Gia đình có hai anh em, lớn nhất là bị cáo, nhỏ nhất sinh năm 1995;
Vợ, con: chưa có;
Bị cáo bị bắt tạm giữ, tạm giam từ ngày 31/8/2024 cho đến nay, hiện
đang bị tạm giam tại Trại tạm giam Công an tỉnh Bình Thuận. Có mặt
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Nguyễn Hữu Phúc, sinh năm 1992. Nơi cư trú: thôn Tiến Thạnh, xã Tiến
Lợi, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội
dung vụ án được tóm tắt như sau:
3
Vào khoảng 10 giờ ngày 30/8/2024, Nguyễn Thanh P đi bộ ra đầu
đường nhà mình ở thôn Minh Tiến, xã Hàm Minh, huyện Hàm Thuận Nam,
tỉnh Bình Thuận thì gặp đối tượng tên S. S hỏi Phúc còn sử dụng túy không, thì
Phúc nói còn sử dụng. Sau đó, S cho Phúc 01 vỏ bao thuốc lá bên trong có 01
nỏ thủy tinh bên trong còn bám dính ma túy và 01 gói nlylon bên trong có chứa
ma túy đá. Phúc cầm vào trong nhà và lấy nỏ thủy tinh này gắn vào 01 chai
nhựa để làm thành bộ dụng cụ sử dụng ma túy rồi sử dụng hết số ma túy còn
trong nỏ. Đến khoảng 17 giờ cùng ngày, Nguyễn Hữu Phúc (sinh năm 1992,
trú thôn Tiến Thạnh, xã Tiến Lợi, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận) đến
nhà Phúc chơi. Đến khoảng 20 giờ cùng ngày, Võ Ngọc T cầm theo 01 gói
thuốc Cotab, bên trong có 05 gói ma túy đá mà trưa cùng ngày Thuận đã mua ở
Phan Thiết đến nhà Phúc thì gặp Phúc và P. Thuận quay ra bên hông nhà Phúc
và để gói thuốc này trên viên gạch. Trong này, Phúc lấy bộ cụng cụ sử dụng
ma túy mới sử dụng ra và đổ hết số ma túy mà S cho vào nỏ, Phúc quấn tờ giấy
bạc thành tim rồi gắn vào bật lửa gas. Khi Thuận quay vào thì Phúc đốt hút
trước rồi đốt cho P và tới Thuận sử dụng ma túy. Tất cả sử dụng đến 20 giờ 50
phút cùng ngày, thì bị Công an huyện Hàm Thuận Nam bắt quả tang, tạm giữ
bộ cụng cụ sử dụng ma túy và 01 gói thuốc Cotab, bên trong có 05 gói nylon
để ở bên hông nhà Phúc.
Ngay sau khi bắt quả tang các đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy.
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Hàm Thuận Nam đã tiến hành xét
nghiệm chất ma túy trong cơ thể của Nguyễn Thanh P, Võ Ngọc T, Nguyễn
Hữu Phúc và đều cho kết quả dương tính với chất ma túy (loại MET, tên
thường gọi là ma túy đá).
Tang vật tạm giữ: 01 bộ cụng cụ sử dụng ma túy gồm: 01 chai nhựa có
gắn 01 ống hút và 01 ống thủy tinh không màu, dài 8,5cm, được uốn cong và
thổi P một đầu, bên trong đầu thổi phòng có chứa tinh thể màu nâu; 01 bật lửa
vỏ nhựa; 01 vỏ gói thuốc Cotab; 01 gói nylon không màu được hàn kín có kích
thước (3,6x1,4)cm, bên trong có chứa chất tinh thể màu trắng; 01 gói nylon
không màu được hàn kín có kích thước (2,8x1,3)cm, bên trong có chứa chất
tinh thể màu trắng; 01 gói nylon không màu được hàn kín có kích thước
(2,6x1,5)cm, bên trong có chứa chất tinh thể màu trắng; 01 gói nylon không
màu được hàn kín có kích thước (2,7x1,2)cm, bên trong có chứa chất tinh thể
màu trắng; 01 gói nylon không màu được hàn kín có kích thước (2,2x1,2)cm,
bên trong có chứa chất tinh thể màu trắng; 01 điện thoại Vivo màu đen (tình
trạng không hoạt động được), không có sim của Nguyễn Thanh P; 01 điện
thoại Oppo màu xanh (tình trạng không hoạt động được), không có sim của Võ
Ngọc T; 01 điện thoại Vivo màu đen (tình trạng không hoạt động được), không
có sim của Nguyễn Hữu Phúc.
Tại bản kết kết luận giám định số 1083/KL-KTHS ngày 07/9/2024 của
Phòng kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Bình Thuận, kết luận: 05 gói nylon
4
không màu, được hàn kín, kích thước lần lượt (3,6x1,4)cm, (2,8x1,3)cm,
(2,6x1,5)cm, (2,7x1,2)cm, (2,2x1,2)cm, đều chứa tinh thể màu trắng (ký hiệu
M1) có khối lượng khối lượng 0,9417 gam là Methamphetamine; 01 ống thủy
tinh không màu, dài 8,5cm, được uốn cong và thổi phồng một đầu, bên trong
đầu thổi phồng có chứa tinh thể màu nâu (ký hiệu M2) có khối lượng 0,0192
gam là Methamphetamine.
Vật chứng của vụ án: 01 chai nhựa có gắn 01 ống hút và 01 bật lửa vỏ
nhựa; 01 vỏ gói thuốc Cotab; 05 gói nylon không màu, được hàn kín, kích
thước lần lượt (3,6x1,4)cm, (2,8x1,3)cm, (2,6x1,5)cm, (2,7x1,2)cm,
(2,2x1,2)cm đã cắt lấy mẫu và 0,8729 gam là Methamphetamine còn lại sau
giám định được niêm P trong P bì số 1083/1 có chữ ký của giám định viên
Nguyễn Hồng Thích và hình dấu tròn màu đỏ của Phòng kỹ thuật hình sự -
Công an tỉnh Bình Thuận; 01 ống thủy tinh không màu, dài 8,5cm, được uốn
cong và thổi phồng một đầu được niêm P trong P bì số 1083/2 có chữ ký của
giám định viên Nguyễn Hồng Thích và hình dấu tròn màu đỏ của Phòng kỹ
thuật hình sự - Công an tỉnh Bình Thuận.
Tại bản cáo trạng số 149/CT/VKSHTN-HS ngày 07 tháng 11 năm 2024
của Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Nam đã truy tố bị cáo Nguyễn
Thanh P về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” quy định tại điểm a khoản 1
Điều 249 Bộ luật Hình sự và tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự;
Võ Ngọc T về tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” quy định tại điểm o
khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Thuận Nam
giữ nguyên quyết định truy tố đối với các bị cáo Nguyễn Thanh P và Võ Ngọc
T như bản cáo trạng và đề nghị Hội đồng xét xử:
Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Thanh P phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma
túy” và tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”.
Căn cứ: điểm a khoản 1 Điều 249; Điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ
luật Hình sự.
Xử phạt: bị cáo Nguyễn Thanh P từ 01 năm đến 01 năm 06 tháng tù.
Căn cứ: điểm b khoản 2 Điều 255; Điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản
1 Điều 52; Điều 38 Bộ luật Hình sự.
Xử phạt: bị cáo Nguyễn Thanh P từ 07 năm 06 tháng tù đến 08 năm 06
tháng tù.
Căn cứ: Điều 55 Bộ luật Hình sự.
Buộc bị cáo Nguyễn Thanh P phải chấp hành hình phạt chung từ 08 năm
06 tháng tù đến 10 năm tù.

5
Tuyên bố: Bị cáo Võ Ngọc T phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”
Căn cứ: điểm o khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ
luật Hình sự.
Xử phạt: bị cáo Võ Ngọc T từ 05 năm đến 06 năm tù.
Về xử lý vật chứng: điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự năm 2015;
Điểm a, c khoản 2 Điều 106 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015.
Tuyên tịch thu tiêu hủy: 01 chai nhựa có gắn 01 ống hút và 01 bật lửa vỏ
nhựa; 01 vỏ gói thuốc Cotab; 05 gói nylon không màu, được hàn kín, kích
thước lần lượt (3,6x1,4)cm, (2,8x1,3)cm, (2,6x1,5)cm, (2,7x1,2)cm,
(2,2x1,2)cm đã cắt lấy mẫu và 0,8729 gam là Methamphetamine còn lại sau
giám định được niêm phong trong phong bì số 1083/1 có chữ ký của giám định
viên Nguyễn Hồng Thích và hình dấu tròn màu đỏ của Phòng kỹ thuật hình sự
- Công an tỉnh Bình Thuận; 01 ống thủy tinh không màu, dài 8,5cm, được uốn
cong và thổi phồng một đầu được niêm phong trong phong bì số 1083/2 có chữ
ký của giám định viên Nguyễn Hồng Thích và hình dấu tròn màu đỏ của Phòng
kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Bình Thuận.
Tại phiên tòa, các bị cáo Nguyễn Thanh P và Võ Ngọc T thừa nhận toàn
bộ hành vi phạm tội, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho
các bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
1.1 Các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công
an huyện Hàm Thuận Nam, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm
Thuận Nam, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng
về thẩm quyền, trình tự, thủ tục của Bộ luật Tố tụng hình sự quy định và không
ai có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
1.2 Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Nguyễn Hữu Phúc đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa. Xét thấy, sự vắng mặt
của người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan không gây trở ngại cho việc xét xử.
Căn cứ Điều 292 của Bộ luật tố tụng hình sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vụ án.
[2] Với các tài liệu, chứng cứ đã được xác minh thu thập có tại hồ sơ vụ
án, đối chiếu với lời khai của các bị cáo và những người tham gia tố tụng khác
tại phiên tòa là phù hợp, có đủ cơ sở kết luận:
6
Vào khoảng 20 giờ ngày 30/8/2024, bị cáo Nguyễn Thanh P lấy bộ dụng
cụ sử dụng ma túy và ma túy ra để cho Phúc, Nguyễn Hữu Phúc, Võ Ngọc T
cùng nhau sử dụng tại nhà riêng của Phúc (thôn Minh Tiến, xã Hàm Minh,
huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận), tất cả cùng sử dụng đến 20 giờ 50
phút cùng ngày, thì bị Công an huyện Hàm Thuận Nam bắt quả tang với khối
lượng ma túy còn trong nỏ thủy tinh là 0,0192 gam Methamphetamine. Lực
lượng Công an tiếp tục thu giữ được 05 gói ma túy có khối lượng 0,9417 gam
là Methamphetamine của Võ Ngọc T cất dấu bên hông nhà của Nguyễn Thanh
P với mục đích sử dụng cho bản thân.
Bị cáo Nguyễn Thanh P là người cung cấp địa điểm, bộ dụng cụ sử dụng
ma túy và ma túy để cho Phúc, Võ Ngọc T, Nguyễn Hữu Phúc cùng nhau sử
dụng. Hành vi này của Phúc đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tổ chức sử dụng trái
phép chất ma túy” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 255 Bộ luật Hình sự.
Khi bị bắt quả tang bị cáo Nguyễn Thanh P bị thu giữ 0,0192 gam
Methamphetamine còn lại trong nỏ thủy tinh. Mặc dù khối lượng ma túy này là
dưới 0,1 gam nhưng bị cáo Nguyễn Thanh P hiện có 01 tiền án về tội “Mua
bán trái phép chất ma túy” nên hành vi lần này của bị cáo Nguyễn Thanh P đã
đủ yếu tố cấu thành tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy” quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
Hành vi tàng trữ trái phép 0,9417 gam là Methamphetamine để sử dụng
cho bản thân của Võ Ngọc T đã đủ yếu tố cấu thành tội “Tàng trữ trái phép
chất ma túy” quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên
bị cáo Võ Ngọc T đã tái phạm chưa được xóa án tích, nay tiếp tục thực hiện
hành vi phạm tội, đây là tình tiết định khung hình phạt “Tái phạm nguy hiểm”
quy định tại điểm o khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự.
Cáo trạng đã truy tố của Viện kiểm sát huyện Hàm Thuận Nam đối với
các bị cáo Nguyễn Thanh P và Võ Ngọc T là có căn cứ, đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật.
[3] Xét, hành vi phạm tội của các bị cáo Nguyễn Thanh P và Võ Ngọc T
là nguy hiểm cho xã hội, đã xâm phạm đến chế độ độc quyền quản lý của Nhà
nước về các chất ma túy, gây bất bình trong dư luận quần chúng nhân dân, làm
ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương, thể hiện sự xem
thường pháp luật. Hội đồng xét xử xét thấy cần áp dụng mức hình phạt đủ
nghiêm khắc, mới có tác dụng giáo dục, răn đe bị cáo và phòng ngừa tội phạm
chung trong xã hội.
[4] Khi quyết định hình phạt, Hội đồng xét xử có xem xét các tình tiết
tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với các bị cáo như: Quá trình điều
tra và tại phiên tòa các bị cáo Nguyễn Thanh P và Võ Ngọc T thành khẩn khai
báo đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo được quy định tại
điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

7
Bị cáo Nguyễn Thanh P có 01 tiền án về tội “Mua bán trái phép chất ma
túy”, nay tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội. Đây là tình tiết tăng nặng trách
nhiệm hình sự “Tái phạm” quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình
sự cần áp dụng đối với bị cáo cho tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”.
[5] Các vấn đề khác:
Đối với Nguyễn Hữu Phúc quá trình điều tra xác định Nguyễn Hữu Phúc
không đồng phạm với các bị cáo Nguyễn Thanh P và Võ Ngọc T về hành vi
“Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” và “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là
có căn cứ. Hành vi “Sử dụng trái phép chất ma túy” của Nguyễn Hữu Phúc là
hành vi vi phạm hành chính, nên Cơ quan cảnh sát điều tra chuyển hồ sơ để
Công an huyện Hàm Thuận Nam ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với Nguyễn Hữu Phúc là có căn cứ.
Đối với đối tượng tên S đã cho bị cáo Nguyễn Thanh P mà túy và người
thanh niên ở bến xe phía bắc thành phố Phan Thiết đã bán ma túy cho bị cáo
Võ Ngọc T, đến nay không xác định được nhân thân, lai lịch nên không có căn
cứ để xử lý, Hội đồng xét xử không xem xét.
Đối với 01 điện thoại Vivo màu đen (tình trạng không hoạt động được),
không có sim của Nguyễn Thanh P; 01 điện thoại Oppo màu xanh (tình trạng
không hoạt động được), không có sim của Võ Ngọc T; 01 điện thoại Vivo màu
đen (tình trạng không hoạt động được), không có sim của Nguyễn Hữu Phúc.
Quá trình điều tra xác định không liên quan đến vụ án nên Cơ quan điều tra đã
trả lại cho các chủ sở hữu là có căn cứ, đúng pháp luật.
[6] Về biện pháp tư pháp: 01 chai nhựa có gắn 01 ống hút và 01 bật lửa
vỏ nhựa; 01 vỏ gói thuốc Cotab; 05 gói nylon không màu, được hàn kín, kích
thước lần lượt (3,6x1,4)cm, (2,8x1,3)cm, (2,6x1,5)cm, (2,7x1,2)cm,
(2,2x1,2)cm đã cắt lấy mẫu và 0,8729 gam là Methamphetamine còn lại sau
giám định được niêm phong trong phong bì số 1083/1 có chữ ký của giám định
viên Nguyễn Hồng Thích và hình dấu tròn màu đỏ của Phòng kỹ thuật hình sự
- Công an tỉnh Bình Thuận; 01 ống thủy tinh không màu, dài 8,5cm, được uốn
cong và thổi phồng một đầu được niêm phong trong phong bì số 1083/2 có chữ
ký của giám định viên Nguyễn Hồng Thích và hình dấu tròn màu đỏ của Phòng
kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Bình Thuận. Xét thấy đây là vật chứng của vụ
án, là công cụ dùng vào việc phạm tội, không có giá trị sử dụng nên tịch thu
tiêu hủy.
[7] Về án phí: các bị cáo Nguyễn Thanh P và Võ Ngọc T phải chịu án
phí hình sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
8
1. Tuyên bố: bị cáo Nguyễn Thanh P phạm tội “Tàng trữ trái phép chất
ma túy”cvà tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”. Bị cáo Võ Ngọc T
phạm tội “Tàng trữ trái phép chất ma túy”.
Căn cứ: điểm a khoản 1 Điều 249; Điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ
luật Hình sự.
Xử phạt: bị cáo Nguyễn Thanh P 01 (một) năm tù.
Căn cứ: điểm b khoản 2 Điều 255; Điểm s khoản 1 Điều 51; điểm h khoản
1 Điều 52; Điều 38 Bộ luật Hình sự.
Xử phạt: bị cáo Nguyễn Thanh P 07 (bảy) năm 06 (sáu) tháng tù về tội
“Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy”.
Căn cứ: Điều 55 Bộ luật Hình sự.
Tổng hợp hình phạt chung buộc bị cáo Nguyễn Thanh P phải chấp hành là
08 (tám) năm 06 (sáu) tháng tù, thời hạn tù tính từ ngày 31/8/2024.
Căn cứ: điểm o khoản 2 Điều 249; điểm s khoản 1 Điều 51; Điều 38 Bộ
luật Hình sự.
Xử phạt: bị cáo Võ Ngọc T 05 (năm) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày
31/8/2024.
2. Về xử lý vật chứng:
Căn cứ: điểm a khoản 1 Điều 47 Bộ luật hình sự năm 2015; Điểm a, c
khoản 2 Điều 106 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2015.
Tịch thu tiêu hủy: 01 chai nhựa có gắn 01 ống hút và 01 bật lửa vỏ nhựa;
01 vỏ gói thuốc Cotab; 05 gói nylon không màu, được hàn kín, kích thước lần
lượt (3,6x1,4)cm, (2,8x1,3)cm, (2,6x1,5)cm, (2,7x1,2)cm, (2,2x1,2)cm đã cắt
lấy mẫu và 0,8729 gam là Methamphetamine còn lại sau giám định được niêm P
trong P bì số 1083/1 có chữ ký của giám định viên Nguyễn Hồng Thích và hình
dấu tròn màu đỏ của Phòng kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Bình Thuận; 01 ống
thủy tinh không màu, dài 8,5cm, được uốn cong và thổi phồng một đầu được
niêm P trong P bì số 1083/2 có chữ ký của giám định viên Nguyễn Hồng Thích
và hình dấu tròn màu đỏ của Phòng kỹ thuật hình sự - Công an tỉnh Bình Thuận.
Hiện trạng các vật chứng nêu trên theo Biên bản giao, nhận vật chứng lập
ngày 06/12/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Hàm Thuận Nam.
3. Về án phí:
Căn cứ: khoản 2 Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
9
Buộc các bị cáo Nguyễn Thanh P và Võ Ngọc T, mỗi bị cáo phải nộp
200.000 đồng án phí hình sự sơ thẩm.
4. Án xử công khai sơ thẩm có mặt các bị cáo, báo cho biết có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (09/12/2024). Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM.
- Như Điều 262 BLTTHS 2015. THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Thị Nàng Hương
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 01/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm