Bản án số 144/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 144/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 144/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Củ Chi (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 144/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn giữa bà Trần Thị Thu H và ông Thái Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CỦ CHI
THNH PH H CH MINH
Bản án số: 144/2025/HNGĐ-ST
Ngày 20-02-2025
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc lp – T do – Hnh phc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI, THNH PH H CH MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Tô Thanh Liêm
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Nguyễn Phước Trinh.
2. Bà Phạm Thị Ngọc
- Thư phiên tòa: Ông Trương Văn Bé, Thư Tòa án nhân dân huyện
Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí
Minh: Không tham gia.
Trong ngày 20/02/2025, tại trụ sTòa án nhân n huyện Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sthẩm ng khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
1091/2024/TLST-HNngày 11 tháng 10 năm 2024, về việc “Tranh chấp về ly
hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 791/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày
30 tháng 12 năm 2024 Quyết định hoãn phiên Tòa số: 38/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 21 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thu H, sinh năm: 1999. (Xin vắng mặt)
Địa chỉ: Số G, tổ D, ấp C, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.
* Bị đơn: Ông Thái Văn T, sinh năm: 1992 (Vắng mặt)
Thường trú: Số C Đường A, Ấp A, xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn xin ly hôn quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Trần Thị
Thu H trình bày:
chung sống với ông T Giấy chứng nhận kết hôn số 103, ngày
27/12/2017 do Ủy ban nhân dân H, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Cuộc sống chung vợ chồng không hòa hợp nhau, bất đồng quan điểm sống, đời
sống chung không thể kéo dài. Nay bà yêu cầu được ly hôn với ông T.
Về con chung: 01 con chung Thái Văn C, sinh ngày 16/3/2018, yêu
cầu được quyền tiếp tục chăm c nuôi dưỡng 01 con chung, không yêu cầu
ông T cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Thái Văn T vắng mặt.
2
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét
xử nhận định:
[1] Căn cứ đơn khởi kiện của bà Trần Thị Thu H yêu cầu ly hôn với ông
Thái Văn T. Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật có tranh chấp là Ly hôn
theo yêu cầu của một bên” quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, thuộc
trường hợp “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân
sự. Bị đơn ông Thái Văn T trú tại xã T, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh nên
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành ph
Hồ Chí Minh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều
39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về ttụng: Việc vắng mặt của ông Thái Văn T, Tòa án đã triệu tập, và
thực hiện thủ tục tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng đúng theo quy định của
pháp luật ông T có ký nhận các văn bản tố tụng nhưng ông T vẫn vắng mặt không
do chính đáng. Đồng thời, ngày 30/12/2024, H Đơn xin xét vắng mặt
nên Hội đồng xét xquyết định xét xử vắng mặt Trần Thị Thu H ông Thái
Văn T theo quy định tại Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015.
[3] Về quan hệ hôn nhân giữa H ông T đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân H, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh, được cấp Giấy chứng
nhận kết hôn số 103, ngày 27/12/2017, hôn nhân giữa H ông T là hôn nhân
hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy việc H yêu cầu ly
hôn với ông T vì mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể
kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ông T vắng mặt không do
chính đáng tự bỏ quyền chứng minh theo quy định tại Điều 91 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015. Do đó, Hội đồng t xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của
H theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về con chung: 01 con chung Thái Văn C, sinh ngày 16/3/2018,
H yêu cầu được quyền tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng 01 con chung, không yêu
cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
Xét thấy, trẻ Thái Văn C nguyện vọng được sống với H việc ông T
vắng mặt Tòa án không thể ghi nhận ý kiến của ông T nên Hội đồng xét xử chấp
nhận việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của bà H.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.
[6] Về tài sản chung: Các bên không tranh chấp.
[7] Về nợ chung: Các bên không tranh chấp.
[8] Án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm bà Trần Thị Thu H phải chịu theo
quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí và lphí Tòa
án.
Vì các lẽ trên,
3
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 91, khoản 1 Điều 96, khoản 4 Điểu 147, điểm b khoản 2 Điều 227,
Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 82, Điều 83,
Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình;
Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thu H.
- Về quan hệ hôn nhân: Trần Thị Thu H được ly hôn với ông Thái Văn
T.
Giấy chứng nhận kết hôn số 103, ngày 27/12/2017 do Ủy ban nhân dân
H, huyện C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho Trần Thị Thu H ông Thái
Văn T hết hiệu lực kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Bà Trần Thị Thu H được quyền tiếp tục nuôi dưỡng 01 con
chung là Thái Văn C, sinh ngày 16/3/2018 cho đến khi trưởng thành.
- Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của Trần Thị Thu H
không yêu cầu ông Thái Văn T phải cấp dưỡng nuôi con.
Khi có lý do chính đáng việc cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi. Việc thay
đổi cấp dưỡng nuôi con do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Bên không trực tiếp nuôi con quyền, ngha vụ thăm nom con không
ai được cản trở. Nếu lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bên trực tiếp nuôi
con quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bên không trực
tiếp nuôi con.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, m hoặc nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể
quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
- Về tài sản chung: Các bên không tranh chấp.
- Về nợ chung: Các bên không tranh chấp.
2. Án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm
nghìn) đồng Trần Thị Thu H chịu, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000 (ba trăm nghìn) đồng do Thu H đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0016253 ngày 09/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Củ
Chi, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Trần Thị Thu H đã nộp đủ tiền án phí.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.
4
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 của
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 của Luật Thi hành án Dân sự.
Nguyên đơn bị đơn được quyền kháng cáo bản án thẩm trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Hồ Chí Minh;
- VKSND huyện Củ Chi;
- Chi cục THADS huyện C;
- UBND xã T;
- Các đương sự;
- Lưu VP, Hồ sơ.
TM. HỘI ĐNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tô Thanh Liêm
Tải về
Bản án số 144/2025/HNGĐ-ST Bản án số 144/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 144/2025/HNGĐ-ST Bản án số 144/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất