Bản án số 100/2025/HNGĐ-ST ngày 13/05/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 100/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 100/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 100/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 100/2025/HNGĐ-ST ngày 13/05/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 100/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông lợi xin ly hôn với bà Loan |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TỈNH AN GIANG
Số: 100/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13 - 5 - 2025.
NHÂN DANH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
: Ông Lê Văn Huệ.
1. Ông Tô Ngọc Liêm;
2. Ông Ngô Văn Được.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Khiêm - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Chợ Mới.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới tham gia phiên tòa:
Bà Đoàn Thụy Thùy Trang – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới,
tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ
lý số: 673/2024/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 10 năm 2024 về:
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 210/2025/QĐXX-
HNGĐ ngày 17 tháng 02 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số:
211/2025/QĐST-DS ngày 23 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
Ông Bùi Văn L, sinh năm 1973; địa chỉ cư trú: Số E, tổ F,
ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
: Bà Huỳnh Thị Thu L1, sinh năm 1982; địa chỉ cư trú: Số E, tổ F,
ấp B, xã B, huyện C, tỉnh An Giang.
LL1.
trình bày:
Quan hệ hôn nhân giữa ông với bà L1 được hình
thành là do tự tìm hiểu, gia đình hai bên đồng ý đứng ra tổ chức đám cưới cho
hai người vào năm 2004, hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện C,
theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 43 ngày 24/4/2010. Cuộc sống chung
2
hạnh phúc đến năm 2021 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan
điểm, bà L1 không quan tâm gia đình và tự ý bỏ nhà đi rồi ly thân nhau từ hơn
04 năm nay. Trong thời ly thân gia đình bỏ mặt vì xét không thể hàn gắn lại
được. Nay ông xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, ông xin ly hôn với bà L1.
: Ông với bà L1 có 01 con chung tên Bùi Minh N,
sinh ngày 26/3/2005, hiện đã trưởng thành và sống tự lập, ông không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
: Ông với bà L1 không có tài sản chung.
: Ông với bà L1 không có nợ chung.
Tòa án đã thông báo hợp lệ cho bà Huỳnh Thị Thu L1 để tham gia phiên
họp công khai tài liệu, chứng cứ và hòa giải, nhưng bà vắng mặt không lý do.
Tại phiên tòa, ông L bảo lưu ý kiến của mình.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
: Tòa án thụ lý giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định
đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền xét xử. Trong quá trình tiến hành tố
tụng, Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử (HĐXX) đã tuân thủ đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự, đương sự trong vụ án cũng đã thực hiện đúng quyền
và nghĩa vụ của mình.
: Ông L – bà L1 chung sống có đăng ký kết hôn, nên được
xem là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, theo ông
L thì bà L1 không quan tâm gia đình và tự ý bỏ nhà đi rồi ly thân nhau từ hơn 04
năm nay, gia đình bỏ mặt, nên ông L xin ly hôn là có căn cứ. Về con chung Bùi
Minh N đã trưởng thành, tài sản chung không yêu cầu, nợ chung không có nên
không xem xét. Từ phân tích trên đề nghị HĐXX quyết định.
[1]. : Ông L khởi kiện ly hôn với bà L1 là thuộc thẩm
quyền của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bà
L1 có địa chỉ cư trú tại huyện C, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 35; điểm a khoản
1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải
quyết theo thẩm quyền. Bà L1 được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không lý do, nên HĐXX xét xử vắng mặt bà L1, theo Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2]. Ông L – bà L1 kết hôn và chung sống với nhau
vào năm 2004, hôn nhân có đăng ký kết hôn, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn số 43 ngày 24/4/2010, nên xem là hôn nhân hợp pháp.
Tại phiên tòa, ông L bảo lưu ý kiến của mình, thể hiện do bà L1 không
quan tâm gia đình và tự ý bỏ nhà đi rồi ly thân nhau từ hơn 04 năm nay, gia đình
bỏ mặt, hiện tình cảm vợ chồng không còn.
3
Qua trình bày của ông L, mặc dù bà L1 đã được tống đạt hợp lệ văn bản
tố tụng về yêu cầu xin ly hôn của ông L, nhưng bà không có ý kiến phản đối,
chứng tỏ trình bày của ông L là có căn cứ, mâu thuẫn giữa hai người không chỉ
trong thời gian ngắn mà kéo dài nhiều năm, nên khả năng đoàn tụ lại không thể,
mục đích hôn nhân không đạt được, HĐXX chấp nhận yêu cầu của ông L.
[3]. : Xét thấy cháu Bùi Minh N, hiện đã trưởng
thành và sống tự lập ông L không yêu cầu, nên HĐXX không xem xét giải
quyết.
[4]. Ông L khai ông với bà L1 không
có tài sản chung và không có nợ chung. Tuy nhiên do bà L1 vắng mặt, nên
HĐXX không xem xét và không đề cập ở phần quyết định. Nếu sau này bà L1
có chứng cứ khác chứng minh có tài sản chung, có nợ chung và bà L1 có yêu
cầu thì Tòa án sẽ xem xét thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
[5]. : Ông Bùi Văn L là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm; các bên không phải chịu án phí nào khác.
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình; các Điều 144, 147 Bộ luật Tố
tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
: Chấp nhận yêu cầu của ông Bùi Văn L.
: Ông Bùi Văn L được ly hôn với bà Huỳnh Thị Thu
L1.
Ông Bùi Văn L và bà Huỳnh Thị Thu L1 có 01
con chung tên Bùi Minh N, sinh ngày 26/3/2005, ông L không yêu cầu.
: Ông Bùi Văn L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm, được chuyển từ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai
thu số 0023455 ngày 21/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ
Mới (ông L ).
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án (13/5/2025), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
uy

4
Nơi nhận:
- TAT;
- VKS huyện Chợ Mới;
- THADS Chợ Mới để thi hành.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- vp.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm