Bản án số 98/2025/HNGĐ-ST ngày 13/05/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 98/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 98/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 98/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 98/2025/HNGĐ-ST ngày 13/05/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 98/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ông Ây xin ly hôn với bà Vân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TỈNH AN GIANG
Số: 98/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13 - 5 - 2025.
NHÂN DANH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
: Ông Lê Văn Huệ.
1. Ông Tô Ngọc Liêm;
2. Ông Ngô Văn Được.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Trọng Khiêm - Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Chợ Mới.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới tham gia phiên tòa:
Bà Đoàn Thụy Thùy Trang – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý
số: 689/2024/TLST-HNGĐ, ngày 23 tháng 10 năm 2024 về:
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 207/2025/QĐXX-HNGĐ
ngày 02 tháng 4 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 212/2025/QĐST-DS
ngày 23 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
Ông Phạm Văn Â, sinh năm 1981; địa chỉ cư trú: Số F, tổ B,
ấp K, xã K, huyện C, tỉnh An Giang.
: Bà Nguyễn Thị Yến V, sinh năm 1985; địa chỉ cư trú: Số C, ấp K,
xã K, huyện C, tỉnh An Giang.
ÂV.
trình bày:
Quan hệ hôn nhân giữa ông với bà V được hình
thành là thông qua mai mối, được gia đình hai bên đồng ý đứng ra tổ chức đám
cưới cho hai người vào năm 2002, hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND xã V,
huyện T, tỉnh An Giang, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 18 ngày
02/4/2008. Cuộc sống chung hạnh phúc đến năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn.
2
Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, bà V không quan tâm gia đình, quan hệ
quen biết với người khác, bỏ bê chồng con, nên vợ chồng xảy ra gây cải và ly
thân nhau từ tháng 02/2024 đến nay. Trong thời ly thân gia đình hàn gắn nhưng
không thành. Nay ông xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, ông xin ly hôn với
bà V.
: Ông với bà V có 03 con chung tên: 1/ Phạm Thị T,
sinh ngày: 16/11/2003; 2/ Phạm Thị Ngọc N, sinh ngày: 04/3/2006 và 3/ Phạm
Thành N1, sinh ngày: 15/4/2014. Hiện hai con T, N đã trưởng thành và sống tự
lập, nên ông không yêu cầu. Riêng cháu N1 do bà V nuôi dưỡng, khi ly hôn ông
đồng ý giao con cho bà V tiếp tục nuôi, ông xin không cấp dưỡng nuôi con.
: Ông với bà V tự thỏa thuận.
: Ông với bà V không có nợ chung.
Tòa án đã thông báo hợp lệ cho bà Nguyễn Thị Yến V để tham gia phiên
họp công khai tài liệu, chứng cứ và hòa giải, nhưng bà vắng mặt không lý do.
Tại phiên tòa, ông  bảo lưu ý kiến của mình.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
: Tòa án thụ lý giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định
đúng quan hệ tranh chấp và thẩm quyền xét xử. Trong quá trình tiến hành tố tụng,
Thẩm phán cũng như Hội đồng xét xử (HĐXX) đã tuân thủ đúng quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự, đương sự trong vụ án cũng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa
vụ của mình.
: Ông  – bà V chung sống có đăng ký kết hôn, nên được xem
là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn, theo đó ông Â
cho rằng bà V không quan tâm gia đình, quen biết với người khác, bỏ bê chồng,
xảy ra gây cải và ly thân hơn 01 năm nay…nên ông  xin ly hôn là có căn cứ. Về
con chung: Cháu Phạm Thành N1 trên 07 tuổi và có ý nguyện sống với mẹ, đề
nghị HĐXX công nhận. Riêng Phạm Thị T, Phạm Thị Ngọc N đã trưởng thành và
tài sản chung không yêu cầu, nợ chung không có nên không xem xét. Từ phân
tích trên đề nghị HĐXX quyết định.
[1]. : Ông  khởi kiện ly hôn với bà V là thuộc thẩm
quyền của Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; bà
V có địa chỉ cư trú tại huyện C, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải
quyết theo thẩm quyền. Bà V được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng
mặt không lý do, nên HĐXX xét xử vắng mặt bà V, theo Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2]. Ông  – bà V kết hôn và chung sống với nhau
vào năm 2002, hôn nhân có đăng ký kết hôn, theo Giấy chứng nhận đăng ký kết
hôn số 18 ngày 02/4/2008, nên xem là hôn nhân hợp pháp.
3
Tại phiên tòa, ông  bảo lưu ý kiến của mình, thể hiện do bà V không quan
tâm gia đình, quen biết với người khác rồi xảy ra gây cải và ly thân nhau từ hơn
01 năm nay, gia đình có hàn gắn nhưng không thành, hiện tình cảm vợ chồng
không còn.
Qua trình bày của ông Â, mặc dù bà V đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố
tụng về yêu cầu xin ly hôn của ông Â, nhưng bà không có ý kiến phản đối, chứng
tỏ trình bày của ông  là có căn cứ, mâu thuẫn không chỉ trong phạm vi vợ chồng
mà ảnh hưởng đến uy tín gia đình, nên khả năng đoàn tụ lại không thể, mục đích
hôn nhân không đạt được, HĐXX chấp nhận yêu cầu của ông Â.
[3]. : Xét thấy, Phạm Thị T, Phạm Thị Ngọc N đã
trưởng thành và sống tự lập, ông  không yêu cầu, nên HĐXX không xem xét
giải quyết.
Riêng cháu Phạm Thành N1 từ khi cha mẹ ly thân đến nay cháu N1 do bà
V, hiện được bà V cho cháu đi học, ý nguyện của cháu tiếp tục chung với mẹ, để
không xáo trộn về tâm sinh lý của cháu, cũng như tạo điều kiện cho cháu phát
triển tốt về sau, HĐXX chấp nhận giao cháu N1 cho bà V tiếp tục nuôi là hoàn
toàn phù hợp.
Thông qua bản án HĐXX cũng giải thích cho bà V biết: Trong thời gian
nuôi con, bà V cùng người thân trong gia đình không được cản trở ông  trong
việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con và theo yêu cầu của cha, mẹ
hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình,
Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Theo quy định của pháp luật, khi ly hôn bên không nuôi con phải có nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi con, nhưng bà V không yêu cầu, nên HĐXX không xem xét.
[4]. Ông  không yêu cầu, nên HĐXX không
giải quyết.
[5]. : Ông  khai ông với bà V không có nợ chung.
Tuy nhiên do bà V vắng mặt, nên HĐXX không xem xét và không đề cập ở phần
quyết định. Nếu sau này bà V có chứng cứ khác chứng minh có nợ chung và bà V
có yêu cầu thì Tòa án sẽ xem xét thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật.
[6]. phí: Ông Phạm Văn  là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn
nhân gia đình sơ thẩm; các bên không phải chịu án phí nào khác.
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; các Điều
144, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
Hội về án phí, lệ phí Tòa án.
: Chấp nhận yêu cầu của ông Phạm Văn Â.

4
: Ông Phạm Văn  được ly hôn với bà Nguyễn Thị
Yến V.
Bà Nguyễn Thị Yến V được tiếp tục nuôi cháu
Phạm Thành N1, sinh ngày 15/4/2014.
Ông  không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bà V cùng người thân trong gia đình không được cản trở ông  trong việc
thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều
84 Luật Hôn nhân và Gia đình, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực
tiếp nuôi con.
Đối với Phạm Thị T, sinh ngày 16/11/2002 và Phạm Thị Ngọc N, sinh
ngày 04/3/2006 đã trưởng thành và sống tự lập. Ông  không yêu cầu.
: Ông Phạm Văn  phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm, được chuyển từ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu
số 0023509 ngày 23/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới
(ông  ).
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án (13/5/2025), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAT;
- VKS huyện Chợ Mới;
- THADS Chợ Mới để thi hành.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- vp.
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm