Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 11/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Do mẫu thuẫn vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên chị H Sương yêu cầu ly hôn với anh Y Wăn Niê, con chung, tài sản chung không có nên không yêu cầu giải quyết. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CƯ M’GAR Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-ST
Ngày 08/4/2025 “V/v: tranh
chấp hôn nhân và gia đình”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ M’GAR , TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-chủ toạ phiên toà: Ông Y Lợi Niê
Các Hội thẩm nhân dân : Ông Nguyễn Văn Mạnh và bà Trần Thị Thanh Thẩm
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Văn Trung – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện C M.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Ông Phạm Đình Dũng - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 4 năm 2025 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Cư M’gar, xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 460/2024/TLST–HNGĐ, ngày 10 tháng 12
năm 2024, về việc: “tranh chấp hôn nhân và gia đình”. Theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số 05/2025/QĐXX-ST ngày 27/02/2025 và quyết định hoãn phiên tòa số
07/2025//QĐST-HNGĐ ngày 21/3/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị H S H – Sinh năm: 1999 (Có đơn xin vắng mặt)
- Bị đơn: Anh Y W N – Sinh năm: 1986 (Vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Buôn P A, thị trấn E P, huyện C M, tỉnh Đ L.
NỘI DUNG VỤ ÁN;
* Theo đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết nguyên đơn chị H H S H
trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị H S H và anh Y W N đến với nhau trên cơ sở
hai bên tự nguyện và đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 28/6/2018 tại Uỷ ban
nhân dân thị trấn E P, huyện C M, tỉnh Đ L.
Về tình cảm vợ chồng, lúc đầu chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên khoảng
thời gian đầu năm 2024 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất
đồng về quan điểm và lối sống, vợ chồng không có tiếng nói chung, cuộc sống vợ
chồng không hòa hợp được với nhau nữa, dẫn đến việc anh Y W N đã bỏ về nhà bố
mẹ đẻ sinh sống và vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2024 cho đến nay.
Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích
hôn nhân không đạt được, vì vậy chị H S H đề nghị tòa án giải quyết cho ly hôn
với anh Y W N.
- Về con chung: Không có.
2
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị H S không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về án phí LHST: Chị H S phải chịu theo quy định của pháp luật.
* Bị đơn anh Y W N: Quá trình giải quyết vụ án và Tại phiên Toà, mặc dù
Tòa án niêm yết thông báo thụ lý, phiên họp, phiên hoà giải, quyết định xét xử,
quyết định hoãn phiên Toà cho anh Y W N theo đúng quy định của pháp luật
nhưng anh Y W N cố tình lẩn tránh, không tham gia phiên họp, phiên hoà giải và
không tham gia phiên toà, vì vậy Toà án không ghi nhận được lời khai cũng như ý
kiến, quan điểm của anh Y W N.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án; kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về quan điểm giải quyết vụ án:
Đối với Thẩm phán: Về cơ bản đã tuân thủ đúng và đầy đủ các quy định của
Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.
Đối với Hội đồng xét xử, Thư ký tại phiên tòa: Đã tuân theo đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng Dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
Đối với đương sự: Nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền,
nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, tuy nhiên tại phiên tòa nguyên
đơn vắng mặt nhưng có đơn xin xét xử vắng; Bị đơn đã không thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 70, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015, không đến Tòa án tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật mà
không có lý do chính đáng.
Về nội dung: Căn cứ các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015;
Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, đề nghị: Chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn chị H S H.
Về án phí: Chị H H S H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN;
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết việc ly hôn với bị đơn là “tranh chấp về hôn nhân và gia đình”;
Theo địa chỉ nguyên đơn cung cấp, cũng như kết quả xác minh thì anh Y W N có
hộ khẩu thường trú và sinh sống tại Buôn P A, thị trấn E P, huyện C M, tỉnh Đ L,
vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện C M, được
quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn có đơn xin được xét xử vắng
mặt.
3
Đối với bị đơn: Mặc dù được Tòa án niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng bị đơn vẫn vắng mặt lần hai không có lý do, do đó Hội đồng xét xử áp dụng
điểm a,b khoản 2 Điều 227 và Điều 238 Bộ luật tố tụng Dân sự để xét xử vắng mặt
đối với nguyên đơn và bị đơn.
[3] Về nội dung vụ án:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị H S H với anh Y W N kết hôn trên cơ sở tự
nguyện và có đăng ký kết hôn hợp pháp theo quy định của pháp luật về hôn nhân
gia đình. Quá trình duy trì cuộc sống hôn nhân, giữa chị H S H và anh Y W N nảy
sinh nhiều mâu thuẫn mà các bên không có biện pháp hòa giải hay ý thức khắc
phục. Đặc biệt là giữa chị H S H và anh Y W N cũng đã sống ly thân với nhau từ
tháng 6 năm 2024 cho đến nay. Nay chị H S H khẳng định tình cảm vợ chồng thực
sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại biên bản xác minh ngày
30/12/2024 tại tại Buôn P A, thị trấn E P, huyện C M thì thể hiện về tình trạng hôn
nhân giữa chị H S H và anh Y W N hiện nay có những mâu thuẫn gia đình và vợ
chồng đã sống ly thân. Vì vậy xét thấy yêu cầu ly hôn của chị H S H là chính đáng
nên cần chấp nhận.
[3.2] Về con chung: Không có nên không đề cập.
[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị H S H không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên HĐXX không đề cập xem xét giải quyết.
[3.4] Về án phí: Nguyên đơn chị H S H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 238; Điều 271; Điều
273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng: Khoản 1 Điều 51; Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014;
Áp dụng: Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị H S H.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị H S H được ly hôn với anh Y W N.
- Về con chung: Không có nên không đề cập xem xét.
- Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội
đồng xét xử không đề cập xem xét giải quyết.
- Về án phí: Chị H S H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm, được
khấu trừ số tiền 300.000 đồng đã nộp tiền tạm ứng án phí theo số
4
AA/2023/0008114 ngày 03/12/2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện C M,
tỉnh Đ L.
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn và bị đơn được quyền kháng cáo bản án
sơ thẩm trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND,VKSND tỉnh Đ L; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện C M;
- Chi cục THADS huyện C M; Đã ký
- Các đương sự;
- UBND thị trấn E P;
- Lưu hồ sơ, văn thư lưu trữ. Y Lợi Niê
5
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND,VKSND tỉnh Đ L; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện C M;
- Chi cục THADS huyện C M;
- Các đương sự;
6
- UBND thị trấn E P;
- Lưu hồ sơ, văn thư lưu trữ. Y Lợi Niê
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm