Bản án số 142/2021/DS-PT ngày 08/06/2021 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 142/2021/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 142/2021/DS-PT ngày 08/06/2021 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp hợp đồng mua bán
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 142/2021/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/06/2021
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Văn H, Trần Thị Mỹ D tranh chấp hợp đồng mua bán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH BN TRE
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
Bn án s: 142/2021/DS-PT
Ngày: 08 - 6 -2021
V/v tranh chp hp đồng
mua bán.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH BN TRE
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
- Thư phiên tòa: Phan Th Thy Tiên - Thư Tòa án nhân dân
tnh Bến Tre.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Lê Th Hng Vân - Kim sát viên.
Ngày 08 tháng 6 năm 2021, ti tr s Tòa án nhân dân tnh Bến Tre xét x
phúc thm công khai v án th s: 78/2021/TLPT-DS ngày 14 tháng 5 năm
2021 v tranh chp hợp đồng mua bán.
Do Bn án dân s thm s: 05/2021/DS-ST ngày 29 tháng 3 năm 2021
của Tòa án nhân dân huyện B b kháng cáo.
Theo Quyết định đưa v án ra xét x phúc thm s: 104/2021/QĐPT-DS
ngày 19 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lê Văn H, sinh năm: 1967; (có mt)
Địa ch: p T, xã B, huyn B, tnh Bến Tre.
- B đơn:
1. Bà Trn Th M D, sinh năm: 1986; (có mt)
2. Ông Mai Quc T, sinh năm: 1983; (có mt)
Địa ch: p A, xã B, huyn B, tnh Bến Tre.
- Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Lê Văn H;
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Ông Phạm Kim Của.
Các Thẩm phán:
Bà Nguyễn Thị Ngọc Hương.
Ông Lê Minh Đạt.
2
NI DUNG V ÁN:
Theo đơn khi kiện đề ngày 23/7/2020, các li khai trong quá trình gii
quyết v án của nguyên đơn ông Lê Văn H cũng như tại phiên tòa sơ thẩm người
đại din theo y quyn ca ông H là bà Phan Th By trình bày:
T khong năm 2013 đến ngày 15/6/2016 âm lch, ông H vi Trn Th
M D ông Mai Quc T có giao kết hợp đồng mua bán thức ăn chăn nuôi heo,
hai bên tha thun bng li nói, khi giao thức ăn mi bên gi mt s theo dõi,
thi hn thanh toán tin thức ăn là khi heo xut chung (khoảng 04 đến 05 tháng
cho c heo tht heo nái). D, ông T tha thun s thanh toán dt n để
ông n thức ăn mới sau khi heo xut chung. Thời gian đầu D, ông T thc
hiện đúng như thỏa thun. Thi gian sau, khi heo xut chung D, ông T
không tr đủ tin xin thiếu lại nhưng không nhiều, kéo dài đến ngày
15/6/2016 âm lch hai bên ngng giao dch mua bán thức ăn tiến hành cht
n thì D, ông T còn n ông H s tin thức ăn 126.030.000 đồng, hai n
không tha thun lãi sut. D, ông T ha khi nào tin bao nhiêu tr by
nhiêu ch không ha c th ngày tháng năm nào. Từ ngày 09/6/2017 đến ngày
28/12/2019 b đơn trả 29 lần được s tiền 29.000.000 đồng, đến ngày 01/6/2020
D, ông T tr thêm 2.000.000 đồng na hin còn n li ông H s tin
vn gốc 95.030.000 đồng. Nay ông H yêu cu ông T D liên đới tr s
tin thức ăn còn nợ 95.030.000 đồng yêu cu tính lãi t ngày 15/6/2016 âl
(tức ngày 18/7/2016 dương lch, ngày b đơn tên chốt nợ) đến ngày Tòa án
xét x theo quy định pháp lut. C th:
Vn gốc là 95.030.000 đồng.
Lãi suất đối vi s tiền 95.030.000 đồng tính t ngày 18/7/2016 đến ngày
29/3/2021: 95.030.000 đồng x 0,83%/ tháng x 56 tháng 11 ngày = 44.457.000
đồng.
Như vậy, nay ông Văn H khi kin yêu cu Tòa án gii quyết buc
Trn Th M D ông Mai Quc T phi liên đới tr s tin thức ăn còn nợ
139.487.000 đồng bao gm c tin vn gc và tin lãi.
Ti các li khai trong quá trình gii quyết v án cũng như tại phiên tòa
thm b đơn bà Trn Th M D trình bày:
hợp đồng mua thức ăn của ông Văn H để chăn nuôi heo, hợp
đồng bng li nói nhng tha thuận giao kèo như ông H đã trình bày. Ngày
15/6/2016 âm lch v chng không còn mua thức ăn của ông Văn H na
tiến hành cht n, v chng còn n ông H s tiền 126.030.000 đng, hai
bên không tha thun lãi sut, t đó đi làm thuê, sau khi tr các chi phí
sinh hoạt gia đình có dư bao nhiêu tin thì tr ông H by nhiêu. T ngày cht n
đến nay v chng đã trả cho ông H rt nhiu ln vi s tin 31.000.000
đồng. Nay v chng bà ch còn n ông H s tin thức ăn là 95.030.000 đng. Do
3
mấy năm nay heo bị dch bnh chết, hin bà đi làm thuê đ tr dn s n cho
ông H, v chng cũng không kh năng thanh toán mt ln s n trên nên
xin tr dn mi tháng tr 1.000.000 đồng cho đến khi nào hết s n trên.
Riêng v phn yêu cu tính lãi thì xin ông H cho v chng không phi tr
lãi vì bà không có kh năng trả.
Ti các li khai trong quá trình gii quyết v án cũng như tại phiên tòa
thm b đơn anh Mai Quc T trình bày:
Ông D v chng, vic mua thức ăn của ông H v chng cùng
chăn nuôi nên nợ v chng cùng làm cùng tr. Nay ông đồng ý liên đi cùng
D tr s tiền 95.030.000 đồng cho ông H nhưng trả dn mi tháng tr 1.000.000
đồng cho đến khi nào hết s n trên ch không kh năng trả mt lần, đng
thi xin không tr lãi vì v chng hin không kh năng trả vn thì càng
không có kh ng trả lãi theo yêu cu ca ông H.
Tại Bản án dân sự thẩm số 05/2021/DS-ST ngày 29 tháng 3 năm 2021
ca Tòa án nhân dân huyn B đã quyết định như sau:
Áp dụng các Điều 430, 440, 468 B lut n s 2015; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi v
mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
1. Chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca ông Lê Văn H.
Buc bà Trn Th M D ông Mai Quc T nghĩa vụ liên đi hoàn tr
cho ông Văn H s tin thức ăn 101.497.500 đồng (trong đó 95.030.000
đồng tin vn gốc 6.467.500 đồng tin lãi tính t ngày 23/7/2020 đến ngày
29/3/2021).
Ngoài ra, bn án còn tuyên v án phí, chi phí t tng, quyn kháng cáo bn
án của các đương sự.
Sau khi xét x thẩm, ngày 12/4/2021, nguyên đơn ông Lê Văn H kháng
cáo mt phn Bn án dân s thẩm s 05/2021/DS-ST ngày 29 tháng 3 năm
2021 ca Tòa án nhân dân huyn B, yêu cu sa mt phn Bản án sơ thẩm, chp
nhn yêu cu của nguyên đơn v phn tin lãi tính t ngày 12/6/2017 đến ngày
xét x sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu
cầu kháng cáo. Nguyên đơn và bị đơn thống nhất sau khi xét xử sơ thẩm, ông T,
D trả cho nguyên đơn số tiền 2.000.000đồng (hai triệu đồng). Các bên
đương sự không tha thuận được v vic gii quyết v án.
Đại din Vin kim sát tham gia phiên tòa phát biu ý kiến:
4
V t tng: Những người tiến hành t tụng đã tuân thủ đúng các quy định
ca pháp lut, những người tham gia t tụng đã thc hiện đúng các quyền, nghĩa
v của mình theo quy định ca B lut T tng Dân s năm 2015.
V ni dung: Tòa cấp sơ thẩm chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn buc Trn Th M D ông Mai Quc T nghĩa v liên đới
hoàn tr cho ông Văn H s tiền 101.497.500 đồng (trong đó 95.030.000
đồng tin vn gốc 6.467.500 đồng tin lãi tính t ngày 23/7/2020 đến ngày
29/3/2021) n cứ. Tuy nhiên, ti phiên Tòa phúc thẩm nguyên đơn b
đơn thống nht sau khi xét x thẩm, ông T, D tr cho ông H s tin
2.000.000đồng (hai triệu đồng) nên đề ngh Hội đồng xét x sa mt phn bn
án thẩm v s tin gc, buc Trn Th M D ông Mai Quc T nghĩa
v liên đới hoàn tr cho ông Văn H s tin gc còn li 93.030.000 đồng tin
tin lãi ca s tin trên tính t ngày 23/7/2020 đến ngày 29/3/2021). V
kháng cáo ca ông Văn H không sở để chp nhn ông Văn H
không cung cấp được chng c chng minh ti thời điểm cht n hai bên
tha thun v thi gian ông T, bà D phi tr tin cho ông H.
Sau khi nghiên cu các i liu, chng c trong h vụ án, li trình
bày của các đương sự, căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa; ý kiến đề ngh
ca Kim sát viên; xét kháng cáo ca nguyên đơn ông Lê Văn H;
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Nguyên đơn ông Văn H khởi kiện yêu cầu bđơn ông Mai Quốc T,
Trần Thị Mỹ D nghĩa vụ liên đới trả cho nguyên đơn stiền mua thức ăn
chăn nuôi heo còn nợ là 95.030.000 đồng và lãi suất của số tiền 95.030.000 đồng
tính từ ngày 18/7/2016 đến ngày 29/3/2021 (ngày xét xử sơ thẩm) số tiền
95.030.000 đồng x 0,83%/ tháng x (56 tháng 11 ngày) = 44.457.000 đồng. Tòa
cấp thẩm chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông H. Buộc Trần
Thị Mỹ D và ông Mai Quốc T nghĩa vụ liên đới hoàn trả cho ông Văn H
số tiền 101.497.500 đồng (trong đó 95.030.000 đồng tiền vốn gốc
6.467.500 đồng), tiền lãi tính từ ngày 23/7/2020 đến ngày 29/3/2021.
[2] Nguyên đơn ông Văn H kháng cáo một phần bản án thẩm, yêu
cầu sửa bản án thẩm về phần tiền lãi. Buộc bà Trần Thị Mỹ D ông Mai
Quốc T liên đới trả cho ông tiền lãi của số tiền 95.030.000 đồng tính từ ngày
12/6/2017 đến ngày 29/3/2021 (ngày xét xử thẩm). Tại phiên Tòa phúc thẩm,
nguyên đơn bị đơn thống nhất sau khi xét xử thẩm, ông T, D trả cho
5
ông H số tiền 2.000.000đồng (hai triệu đồng). vậy, số tiền gốc D, ông T
còn thiếu ông H 93.030.000đồng.
[3] Xét kháng cáo của nguyên đơn ông Văn H: nguyên đơn bị đơn
thống nhất giao kết hợp đồng mua bán thức ăn bằng lời nói, phương thức
thanh toán khi bán heo thì bà D, ông T có nghĩa vụ trả đủ tiền thức ăn cho ông
H. Ngày 15/6/2016 âm lịch (tức ngày 18/7/2016 dương lịch) hai bên tiến hành
chốt nợ, D, ông T còn nông H số tiền 126.030.000đồng. Tại phiên tòa phúc
thẩm, nguyên đơn bị đơn thống nhất trình bày, sau khi chốt nợ nguyên đơn
cho bị đơn trả dần số tiền còn nợ mỗi tháng 1.000.000đồng và thực tế thì bị đơn
đã thực hiện trả tiền cho nguyên đơn được 31.000.000đồng. Như vậy, số tiền bị
đơn đã trả cho nguyên đơn được tính từ ngày chốt nợ 18/7/2016 đến tháng
2/2019. Sau đó, bị đơn không tiếp tục trả tiền cho nguyên đơn đã vi phạm
nghĩa vụ thanh toán tiền cho nguyên đơn ncác bên đã thỏa thuận nên bị đơn
ông T, D phải chịu tiền lãi của số tiền chưa thanh toán cho nguyên đơn từ
tháng 2/2019 cho đến khi tòa án cấp thẩm xét xử vụ án phù hợp. Do các
bên không thỏa thuận về lãi suất nên lãi suất được tính theo quy định tại
Khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2005 là 10%/năm. Số tiền lãi bị đơn ông T,
D phải trả cho nguyên đơn 95.030.000 đồng x 0,83%/tháng x 25 tháng =
19.718.700 đồng. Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn và bị đơn thống nhất sau
khi xét xử sơ thẩm bị đơn trả cho nguyên đơn 2.000.000đồng nên thực tế tiền
nợ gốc chỉ còn 93.030.000đồng và nguyên đơn chỉ yêu cầu bị đơn trả số tiền gốc
93.030.000đồng. Ông H kháng cáo yêu cầu tính lãi số tiền 95.030.000 đồng
tính từ ngày 12/6/2017 đến ngày 29/3/2021 (ngày xét xử thẩm) nhưng ông H
không cung cấp được chứng cứ hai bên thỏa thuận đến ngày 12/6/2017 bà D,
ông T phải trả hết số tiền còn nợ cho ông H nên không có cơ sở để chấp nhận.
Từ những nhận định trên, chấp nhận một phần kháng o của nguyên đơn
ông Lê Văn H. Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 05/2021/DS-ST ngày 29
tháng 3 năm 2021 của Tòa án nhân dân huyện B. Buộc bị đơn ông Mai Quốc T,
Trần Thị Mỹ D nghĩa vụ liên đới trả nguyên đơn ông Văn H số tiền
mua thức ăn chăn nuôi còn nợ 93.030.000 đồng và lãi suất của số tiền
6
95.030.000 đồng tính từ tháng 2/2019 đến ngày 29/3/2021 (ngày xét xử sơ thẩm)
là 19.718.700 đồng. Tổng số tiền D, ông T phải trả cho ông H
112.748.700đồng. Đề nghị của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa một phần
phù hợp với nhận định của hội đồng xét xử nên được chấp một phần.
[4] Án phí dân sự sơ thẩm:
Do bản án thẩm bị sửa. D, ông T phải liên đới trả cho ông Văn H
số tiền 112.748.700đồng nên phải chịu án pdân sự thẩm giá ngạch số
tiền 112.748.700đồng x 5% = 5.637.400đồng. Ông Văn H phải chịu án phí
đối với phần yêu cầu không được chấp nhận (44.457.000 đồng -
19.718.700đồng) x 5% = 1.236.900đồng.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Theo quy định tại Điều 29 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội; Do
kháng cáo được chấp nhận một phần nên ông Văn H không phải chịu án phí
phúc thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308, Điều 309 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015;
Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Lê Văn H.
Sửa một phần Bản án dân sự thẩm số 05/2021/DS-ST ngày 29 tháng 3
năm 2021 của Tòa án nhân dân huyện B.
Cụ thể tuyên:
Áp dụng các Điều 430, 440, 468 Bộ luật Dân sự 2015; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Lê Văn H.
Buộc Trần Thị Mỹ D ông Mai Quốc T nghĩa vụ liên đới trả cho
ông Văn H số tiền 112.748.700đồng (một trăm mười hai triệu bảy trăm bốn
mươi tám ngàn bảy trăm đồng). Trong đó 93.030.000 đồng tiền vốn gốc
19.718.700 đồng tiền lãi.
7
K t ngày bn án hiu lc pháp luật i vi trường hợp quan Thi
hành án có quyn ch động ra quyết định thi nh án) hoc k t ngày đơn
yêu cầu thi hành án i vi các khon tin phi tr cho người đưc thi hành
án) cho đến khi thi hành xong tt c các khon tin, hàng tháng bên phi thi
hành án còn phi chu khon tin lãi ca s tin còn phi Thi hành án theo mc
lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468 B lut Dân s 2015.
2. Án phí dân s sơ thẩm:
- Ch Trn Th M D anh Mai Quc T nghĩa liên đi chu s tin
5.637.400đồng (năm triệu sáu trăm ba mươi bảy ngàn bốn trăm đồng).
- Ông Văn H phi chu s tin 1.236.900đồng (mt triệu hai trăm ba
mươi sáu ngàn chín trăm đng) nhưng được khu tr vào tm ứng án phí đã nộp
s tin 2.375.000 đng (hai triệu ba trăm bảy mươi lăm ngàn đồng) theo biên lai
thu s 0003733 ngày 23/10/2020 ti Chi Cc Thi hành án dân s huyn B, tnh
Bến Tre. Hoàn li cho ông H s tin 1.138.100 đồng (mt triu một trăm ba
mươi tám ngàn một trăm đồng).
4. Án phí dân sự phúc thẩm:
Ông Lê Văn H không phi chu. Hoàn li cho ông H tm ứng án phí đã nộp
s tin 300.000đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu s 0000629 ngày
12/4/2021 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn B.
Trường hp bản án được thi hành theo Điều 2 Lut thi hành án dân s t
người được thi hành án, người phi thi hành án quyn tha thun thi hành
án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án, hoc b ng chế thi
hành án theo qui đnh tại các Điều 6, 7, 7a, 9 Lut thi hành án dân s; thi hiu
thi hành án đưc thc hiện theo qui định tại Điều 30 Lut thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc k t ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSND tnh Bến Tre;
- TAND huyn B;
- Chi cc THADS huyn B;
- Các đương s;
- Lưu: VT, hồ sơ v án.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Phm Kim Ca
Tải về
Bản án 142/2021/DS-PT Bến Tre Bản án 142/2021/DS-PT Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 142/2021/DS-PT Bến Tre Bản án 142/2021/DS-PT Bến Tre

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất