Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 14/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 14/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của TAND huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tứ Kỳ (TAND tỉnh Hải Dương) |
Số hiệu: | 14/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Nguyễn Thị L xin ly hôn anh Phạm An H và yêu cầu giải quyết về con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
Bản án số: 14/2025/HNGĐ-ST
Ngày 08-4-2025
“V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Quân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Xuân Sang và bà Nguyễn Thị Hồng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Phạm Văn Hùng - Thƣ ký Toà án nhân dân huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dƣơng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương tham gia
phiên toà: Bà Vũ Thị Loan - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải
Dƣơng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 313/2024/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng
10 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đƣa vụ án ra xét xử
số 10/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 02 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa số
06/QĐST-HNGĐ ngày 21/3/2025 giữa các đƣơng sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1981;
ĐKHKTT: thôn N, xã P (nay là xã L), huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng;
- Bị đơn: Anh Phạm An H, sinh năm 1977;
ĐKHKTT: thôn N, xã P (nay là xã L), huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng;
-Người làm chứng:
+ Ông Nguyễn Lƣơng S, sinh năm 1958;
Trú tại: thôn N, xã P (nay là xã L), huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng;
Chị L có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, anh H và ngƣời làm chứng vắng mặt
không có lý do
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn xin ly hôn, bản tự khai, biên bản lấy lời khai và các tài liệu khác
có tại hồ sơ, nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày:
+ Về hôn nhân: Chị và anh Phạm An H kết hôn với nhau trên cơ sở đƣợc tự do tìm
hiểu, tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã P (nay là xã L) ngày 06/11/2002.
Sau khi kết hôn, anh chị sống cùng với bố mẹ anh H đƣợc một thời gian thì chuyển về
nhà bố mẹ đẻ chị sinh sống. Vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đƣợc một thời gian thì phát
sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp nhau trong cách sống,
sinh hoạt, bất đồng quan điểm, hơn nữa do chị sinh toàn con gái trong khi anh H muốn có
2
con trai nên chán nản và có ngƣời phụ nữ khác, vì vậy nên thƣờng xuyên xảy ra xô xát,
cãi vã, ngoài ra anh H còn mâu thuẫn cả với bố mẹ vợ. Từ tháng 10/2024, vợ chồng
chuyển ra ngoài thuê nhà trọ tại thôn N, vợ chồng tiếp tục mâu thuẫn. Nay chị xác định
vợ chồng không thể đoàn tụ, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị đƣợc ly hôn anh H để hai
bên sớm ổn định cuộc sống.
+ Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Phạm Thị M, sinh ngày
07/8/2003 và Phạm Mai T, sinh ngày 08/10/2011. Đối với cháu Linh đã trƣởng
thành nên Tòa án không phải giải quyết, đối với cháu T đã lớn và có nguyện vọng
xin đƣợc ở với chị. Chị đề nghị đƣợc nuôi dƣỡng con chung Phạm Mai T và tự
nguyện không yêu cầu anh H phải cấp dƣỡng nuôi con. Hiện chị làm giáo viên
Trƣờng THCS P (nay là L), mức thu nhập trung bình khoảng từ 13 triệu
đồng/tháng và chị có làm thêm. Bố mẹ đẻ chị ở gần có thể có hỗ trợ chị trong việc
nuôi con với những điều kiện tốt nhất.
+ Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Toà án giải quyết.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành các thủ tục tống đạt văn bản, tài liệu
cho bị đơn và nhiều lần triệu tập bị đơn đến làm việc, tham gia hòa giải thông qua
Trƣởng thôn N, xã P (nay là xã L). Mặc dù anh Hung đã nhận đƣợc thông báo thụ lý
vụ án và các văn bản tố tụng của Tòa án yêu cầu anh H đến làm việc, tham gia hòa
giải nhƣng anh H không đến Tòa án làm việc, cũng không nộp văn bản ghi ý kiến của
mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị L.
+ Kết quả làm việc với ông Nguyễn Lƣơng S (bố đẻ chị L) xác định: chị L,
anh H đƣợc tự do tìm hiểu, tự nguyện có đăng ký kết hôn theo quy định. Sau khi
kết hôn, anh chị chung sống cùng bố mẹ anh H một thời gian thì chuyển về ở chung
với ông bà. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân
do vợ chồng không hợp nhau trong cách sống, sinh hoạt cũng nhƣ cách làm ăn phát
triển kinh tế gia đình, vợ chồng bất đồng quan điểm nên thƣờng xuyên xảy ra xô xát,
cãi vã. Mặc dù đã đƣợc gia đình hai bên khuyên bảo nhƣng không có kết quả. Nay,
chị L xin ly hôn và giải quyết về con chung, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
pháp luật, trƣờng hợp chị L đƣợc nuôi con, ông bà cam kết hỗ trợ chị L trong việc
chăm sóc con với những điều kiện tốt nhất.
- Tòa án tiến hành làm việc với lãnh đạo UBND xã L, đại diện hội phụ nữ và
Trƣởng thôn N đều đƣợc cung cấp: về thời gian và điều kiện kết hôn giữa anh H, chị L
đúng nhƣ các đƣơng sự đã trình bày. Sau khi kết hôn, anh chị sinh sống cùng bố mẹ
anh H đƣợc một thời gian thì chuyển về ở với bố mẹ chị L. Quá trình chung sống anh
chị có phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng không hợp nhau trong
cách sống, sinh hoạt, làm ăn phát triển kinh tế gia đình. Do mâu thuẫn vợ chồng anh chị
không báo cáo các đoàn thể nên địa phƣơng không tiến hành hòa giải cho anh chị ấy.
Nay chị L xin ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Vợ chồng
có 02 con chung nhƣ các đƣơng sự đã trình bày, cháu lớn đã trƣởng thành, cháu T đang
ở với cùng anh chị, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật để đảm bảo
quyền lợi cho các con chung. Hiện bố mẹ và anh chị em ruột của anh H chuyển hết lên
TP Hà Nội sinh sống, ngƣời thân ở địa phƣơng không còn ai, anh H đang làm công

3
nhân ở địa phƣơng, sáng đi tối về, còn cụ thể anh H làm gì, ở công ty nào, địa chỉ cụ thể
địa phƣơng không nắm đƣợc
Tại phiên tòa, chị L có đơn xin giải quyết vắng mặt, vẫn giữ nguyên quan
điểm nhƣ đã trình bày, anh H đã đƣợc triệu tập hợp lệ 02 lần nhƣng không đến
tham gia phiên tòa.
Đại diện VKSND huyện Tứ Kỳ tham gia phiên toà phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thƣ ký phiên tòa và của những
ngƣời tham gia tố tụng đến trƣớc thời điểm HĐXX nghị án và đề nghị Hội đồng xét xử:
Áp dụng Điều 51, Điều 56; Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 147 BLTTDS;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc
hội về ... án phí và lệ phí Toà án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xử cho
chị Nguyễn Thị L đƣợc ly hôn anh Phạm An H; Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị
L đƣợc nuôi dƣỡng con chung Phạm Mai T, sinh ngày 08/10/2011 cho đến khi con
chung trƣởng thành (đủ 18 tuổi). Chấp nhận sự tự nguyện của chị L không yêu cầu anh H
cấp dƣỡng nuôi con. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung không ai
đƣợc cản trở. Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị L không yêu cầu nên không xem xét,
giải quyết. Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đƣợc thẩm tra tại phiên
toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị L có đơn đề nghị Tòa án
giải quyết vắng mặt; bị đơn anh Phạm An H đƣợc Toà án triệu tập đến tham gia
phiên toà hợp lệ lần thứ 2 nhƣng đều vắng mặt không lý do. Căn cứ điểm b khoản
2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án xét xử vắng mặt chị L,
anh H.
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Phạm An H kết hôn trên cơ sở
đƣợc tự do tìm hiểu, tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Phƣợng Kỳ (nay là
xã Lạc Phƣợng) ngày 06/11/2002 là hôn nhân hợp pháp.
[3] Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hoà thuận một thời gian thì xảy ra
nhiều mâu thuẫn. Theo chị L xác định là do vợ chồng không hợp nhau trong cách sống,
sinh hoạt, bên cạnh đó anh H không quan tâm đến gia đình và còn không chung thủy, từ
đó mà vợ chồng thƣờng xuyên xảy ra xô xát, cãi vã. Lời khai của chị L phù hợp với
biên bản làm việc giữa Toà án với trƣởng thôn và đại diện các đoàn thể xã Lvà ngƣời
làm chứng. Căn cứ vào các tài liệu Toà án thu thập đƣợc xác định anh H hiện vẫn đăng
ký hộ khẩu thƣờng trú và sinh sống tại thôn N, xã L, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng,
hiện làm công nhân. Chị L đã cung cấp chính xác địa chỉ của bị đơn tại thời điểm khởi
kiện và đã đƣợc UBND xã L xác nhận đƣợc coi là đã ghi đúng địa chỉ của bị đơn theo
quy định tại điểm e khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tuy nhiên khi đƣợc Tòa
án triệu tập, anh H đã nhận đƣợc các văn bản tố tụng nhƣng cũng không đến Tòa án
làm việc, tham gia hòa giải, không gửi văn bản thể hiện ý kiến, quan điểm của mình,
gây khó khăn cho chị L trong việc ly hôn. Thực tế từ khi chị L khởi kiện đến Tòa án,
anh H cũng không có biện pháp nào dàn xếp quan hệ vợ chồng với chị L, tình cảm
4
không có chuyển biến theo chiều hƣớng tích cực, điều đó chứng tỏ anh H cũng không
có thiện chí muốn đoàn tụ, chị L vẫn cƣơng quyết ly hôn. Nhƣ vậy, Hội đồng xét xử có
đủ căn cứ xác định tình trạng hôn nhân giữa chị L, anh H đã mâu thuẫn trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt đƣợc, cần chấp nhận
yêu cầu của nguyên đơn, xử cho chị L đƣợc ly hôn anh H là phù hợp với Điều 56 của
Luật hôn nhân và gia đình để hai bên sớm ổn định cuộc sống.
[4] Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Phạm Thị M, sinh ngày
07/8/2003 và Phạm Mai T, sinh ngày 08/10/2011. Đối với cháu Linh đã trƣởng
thành nên Tòa án không phải giải quyết, đối với cháu T đang ở với chị L. Chị L xin
nuôi dƣỡng cháu T và tự nguyện không yêu cầu anh H cấp dƣỡng nuôi con. Xét
nguyện vọng xin đƣợc nuôi dƣỡng con chung của chị L thấy rằng: Cháu T đã lớn
và có nguyện vọng đƣợc ở với chị L, thực tế từ khi vợ chồng mâu thuẫn, cháu T
vẫn do chị L nuôi dƣỡng, chị L cũng là giáo viên, có thời gian chăm sóc cháu
nhiều hơn, anh H cũng không đến Tòa án làm việc và thể hiện quan điểm về con
chung. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho con chung, HĐXX giao cho
chị L đƣợc tiếp tục nuôi dƣỡng con chung Phạm Mai T, sinh ngày 08/10/2011 cho
đến khi trƣởng thành (đủ 18 tuổi). Chấp nhận sự tự nguyện của chị L không yêu
cầu anh H cấp dƣỡng nuôi con. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai đƣợc cản trở theo quy định tại 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[5] Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị L không yêu cầu nên HĐXX không
xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Chị Nguyễn Thị L khởi kiện vụ án hôn nhân gia đình nên phải
chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố
tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban
Thƣờng vụ Quốc hội về ...án phí và lệ phí Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội về ...
án phí và lệ phí Toà án.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị L đƣợc ly hôn anh Phạm An H
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị L đƣợc nuôi dƣỡng, chăm sóc,
giáo dục con chung Phạm Mai T, sinh ngày 08/10/2011 cho đến khi trƣởng thành
(đủ 18 tuổi). Chấp nhận sự tự nguyện của chị L không yêu cầu anh H phải cấp
dƣỡng nuôi con. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai đƣợc
cản trở.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm ly hôn, đƣợc đối trừ số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án ký hiệu: BLTU/23, số 0005721 ngày
24/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng.

5
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt đƣợc quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đƣợc bản án hoặc bản án đƣợc niêm yết
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu
cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Tứ Kỳ;
- Chi cục THA dân sự huyện Tứ Kỳ;
- UBND xã L, huyện Tứ Kỳ;
- Các đƣơng sự;
- Lƣu: Hồ sơ vụ án, VP;
ỘI THẨM NHÂN DÂN
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Văn Quân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm