Bản án số 135/2025/DS-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 135/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 135/2025/DS-ST ngày 27/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 135/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn là bà Phạm Thị H với bị đơn là ông Đặng Văn H1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NN N CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYN I NƯỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
TỈNH MAU
Bản án số: 135/2025/DS-ST
Ngày: 27-6-2025
V/v tranh chấp Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bùi Ngọc Huyền
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Tấn Liêm
2. Ông Nguyễn Thanh Tùng
- Thư phiên tòa: Ông Lương Văn Khải Thư Tòa án nhân dân huyện
Cái Nước, tỉnh Mau.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Nước tham gia phiên tòa:
Trần Bích Trâm Kiểm sát viên.
Trong các ngày 26, 27 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện
Cái Nước xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 17/2024/TLST-DS
ngày 05 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 131/2025/QĐXXST-DS ngày
16 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Phạm Thị H, sinh năm 1963 (Có mặt).
Địa chỉ: Ấp Đ, Tr, huyện C, tỉnh Mau.
- Bị đơn:
Ông Đặng Văn H1, sinh năm 1958 (Vắng mặt).
Nguyễn Thị Ph, sinh năm 1960 (Vắng mặt).
Cùng địa chỉ: Ấp Đ, Tr, huyện Cái Nước, tỉnh Mau.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Văn H2, sinh năm 1973 (Vắng mặt).
Nguyễn Thị D, sinh năm 1975 (Vắng mặt).
2
Cùng địa chỉ: Khóm Ng, thị trấn C, huyện C, tỉnh Mau.
Nguyễn Thị Đ, sinh năm 1970 (Vắng mặt Đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp Đ, Tr, huyện C, tỉnh Mau.
Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.
Người đại diện theo ủy quyền: Phan Phương A - Phó Chi cục trưởng
(Vắng mặt).
Địa chỉ: Khóm 2, thị trấn C, huyện C, tỉnh Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/12/2023, trong quá trình giải quyết vụ án
tại phiên t nguyên đơn Phạm Thị H trình bày:
Trước đây, o năm 2012 chỗ quen biết nên cho vợ chồng ông Đặng
Văn H1 Nguyễn Thị Ph vay tiền, tuy nhiên sau đó ông H1 Ph không trả
tiền vay cho bà, đã nhiều lần yêu cầu ông H1 Ph trả tiền cho nhưng ông
H1 Ph không trả, đến năm 2014 yêu cầu chính quyền địa phương hòa
giải tranh chấp tiền vay giữa với ông H1 Ph nhưng ông H1 bà Ph
không đến tham gia hòa giải, sau đó khởi kiện tại Tòa án yêu cầu ông H1
Ph trả tiền vay cho bà. Ngày 24/9/2015 a án nhân dân huyện C đưa vụ án ra xét
xử, buộc vợ chồng ông H1 Ph trả cho bà số tiền 105.000.000 đồng (Tại Bản
án số 145/2015/DS-ST ngày 24/9/2015 của Tòa án nhân dân huyện C), ông H1
Ph không kháng cáo nên Bản án hiệu lực pháp luật đã yêu cầu Chi cục
Thi hành án dân sự huyện C thi hành Bản án cho bà. Trong quá trình thi hành án
Chi cục Thi hành án dân sự huyện C thông báo cho phần đất thuộc thửa số 71,
73, tờ bản đồ số 01 với diện tích 11.000 m
2
tọa lạc ấp Đ, Tr, huyện C, tỉnh
Mau tài sản duy nhất của ông H1 Ph đã lập hợp đồng chuyển nhượng cho
vợ chồng ông Văn H2 bà Nguyễn Thị D vào ngày 24/12/2014. Thực tế phần
đất từ trước đến nay v chồng ông H1, Ph vẫn quản lý, sử dụng.
Xét thấy, việc v chồng ông H1, Ph lập hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho ông H2 D giả tạo nhằm che đậy hợp đồng cầm cố theo
Tờ tường thuật ngày 24/4/2018 ông xác định cầm cố phần đất này cho ông H2.
Mặt khác, việc lập thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất này nhằm mục đích
tẩu tán tài sản, trốn tránh nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng ông H1, Ph các khoản
nợ vợ chồng ông H1 Ph đã nợ bà phát sinh từ năm 2012 đến năm 2014.
Nay, yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
3
đất được Ủy ban nhân dân Tr, huyện C, tỉnh Mau chứng thực ngày
24/12/2014 giữa vợ chồng ông Đặng Văn H1, Nguyễn Thị Ph với vợ chồng ông
Văn H2, Nguyễn Thị D, phần đất thuộc thửa số 71, 73, t bản đồ số 01 với
diện tích 11.000 m
2
tọa lạc ấp Đ, Tr, huyện C, tỉnh Mau hiệu.
* Tại Biên bản làm việc ngày 28/02/2025, người đại diện theo y quyền của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện C Phan Phương A trình bày:
Ngày 11/8/2016 Chi cục Thi hành án dân sự huyện C ban hành Quyết định
số 19/QĐ-CCTHADS về việc cưỡng chế biên, xử tài sản của ông Đặng Văn
H1 Nguyễn Thị Ph đ thi hành án cho Phạm Thị H số tiền 105.000.000
đồng (Một trăm l năm triệu đồng) theo Bản án s 145/2015/DS-ST ngày
24/9/2015 Nguyễn Thị Đ số tiền 59.720.000 đồng (Năm mươi chín triệu bảy
trăm hai mươi nghìn đồng) theo Bản án số 151/2015/DS-ST ngày 29/9/2015 của
Toà án nhân dân huyện C. Qua xác minh điều kiện thi hành án t ông Đặng Văn
H1 Nguyễn Thị Ph có tài sản là quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất
thuộc thửa số 71, 73, tờ bản đồ số 01, toạ lạc ấp Đ, Tr, huyện C, tỉnh Mau;
ngoài ra ông bà Phương không còn tài sản nào khác để thi hành án.
Căn cứ văn bản số 70/CNVPĐKĐĐ ngày 07/11/2016 văn bản s
169/CNVPĐKĐĐ ngày 04/11/2022 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
huyện C thì phần đất thuộc thửa số 71, 73, tờ bản đồ số 1 (Bản đồ 299) tổng diện
tích 11.000 m
2
toạ lạc ấp Đ, Tr, huyện C, tỉnh Mau đã cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho Nguyễn Thị Ph vào năm 1993 theo Quyết định số
177QĐ/UB ngày 04/9/1993, giấy mang số phát hành C317228, quyền sử dụng đất
chưa đăng thế chấp, chuyển nhượng hay tặng cho bất kỳ ai.
Tuy nhiên, sau khi xác minh tài sản quyền sử dụng đất nêu trên của ông
Đặng Văn H1 Nguyễn Thị Ph đã chuyển nhượng cho ông Văn H2
Nguyễn Thị D. Để đảm bảo quyền lợi của ông H2 D, Chi cục Thi hành án
dân sự huyện C đã ban hành Thông báo số 519/TB-THA ngày 03/7/2018 thông
báo cho ông H2 D biết có quyền khởi kiện tại Toà án để giải quyết tài sản
khi cưỡng chế biên có tranh chấp. Tuy nhiên, sau đó ông H2 D không
thực hiện việc khởi kiện tại Toà án.
Ngày 19/12/2023, Chi cục Thi hành án dân sự huyện C đã ban hành Thông
báo về việc xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thi hành án số 29/TB-
THADS để thông báo cho người được thi hành án Phạm Thị H Nguyễn
Thị Đ, người phải thi hành án là ông Đặng Văn H1 Nguyễn Thị Ph, người
tranh chấp ông Văn H2 Nguyễn Thị D biết quyền khởi kiện tại
4
Toà án để giải quyết tranh chấp đối với tài sản quyền s dụng đất số C317228,
thửa đất số 71, 73, tờ bản đ số 01 diện tích 11.000m2 toạ lạc ấp Đ, Tr,
huyện C, tỉnh Mau. Việc thực hiện khởi kiện tại Toà án để giải quyết đối với tài
sản khi cưỡng chế biên tranh chấp quyền nghĩa vụ của các đương sự
liên quan. Do đó, Chi cục Thi hành án dân sự huyện C không ý kiến đối với
việc Phạm Thị H khởi kiện ông Đặng Văn H1 Nguyễn Thị Ph yêu cầu
Tòa án tuyên bố hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban
nhân dân Tr chứng thực ngày 24/12/2014 giữa vợ chồng ông Đặng Văn H1,
Nguyễn Thị Ph với vợ chồng ông Văn H2, bà Nguyễn Thị D phần đất thửa
số 71, 73, tờ bản đồ số 01 với diện ch 11.000 m
2
tọa lạc ấp Đ, Tr, huyện C,
tỉnh Mau, đề nghị Toà án nhân dân huyện Cái Nước giải quyết vụ án theo quy
định pháp luật. Sau khi Toà án nhân dân huyện Cái Nước giải quyết xong vụ án t
Chi cục Thi hành án dân sự huyện C sẽ căn cứ vào Bản án hoặc Quyết định hiệu
lực của Toà án nhân dân huyện Cái Nước để thi hành án theo quy định pháp luật.
* Tại Biên bản làm việc ngày 28/02/2025, người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan Nguyễn Thị Đ trình bày:
Ngày 29/9/2015, Toà án nhân dân huyện C đã xét xử vụ án tranh chấp giữa
với ông Đặng Văn H1 Nguyễn Thị Ph. Theo Bản án dân sự thẩm số
151/2015/DS-ST ngày 29/9/2015 của Toà án nhân dân huyện C tuyên xử thì
Nguyễn Thị Ph ông Đặng Văn H1 phải trách nhiệm liên đới trả cho số tiền
59.720.000 đồng (Năm mươi chín triệu bảy trăm hai mươi nghìn đồng). Sau đó
đã làm đơn yêu cầu thi hành án, Chi cục Thi hành án dân sự huyện C đã ban hành
Quyết định Thi hành án theo đơn yêu cầu số 228/QĐ-CCTHA ngày 16/11/2015
nhưng Ph ông H1 không tự nguyện thi hành án. Đến nay, Ph ông H1
vẫn chưa trả cho số tiền 59.720.000 đồng (Năm mươi chín triệu bảy trăm hai
mươi nghìn đồng).
cũng đã nhận được Thông báo về việc xác định quyền sở hữu, sử dụng
đối với tài sản thi hành án số 29/TB-THADS ngày 19/12/2023 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện C nhưng do điều kiện đi làm ăn xa nên chưa thực hiện
quyền khởi kiện tại Toà án để yêu cầu giải quyết tranh chấp đối với tài sản bị kê
biên của Phương ông quyền sử dụng đất số C317228, thửa đất số 71,
73, tờ bản đồ số 01 có diện tích 11.000 m
2
toạ lạc ấp Đ, Tr, huyện C, tỉnh
Mau.
Đối với việc Phạm Thị H khởi kiện ông Đặng Văn H1 Nguyễn Thị
Ph thì ý kiến như sau: đồng ý với nội dung khởi kiện của H yêu cầu
5
Tòa án tuyên bố hiệu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban
nhân dân Tr chứng thực ngày 24/12/2014 giữa vợ chồng ông Đặng Văn H1,
Nguyễn Thị Ph với vợ chồng ông Văn H2, bà Nguyễn Thị D phần đất thửa
số 71, 73, tờ bản đồ số 01 với diện ch 11.000 m
2
tọa lạc ấp Đ, Tr, huyện C,
tỉnh Mau; ngoài ra không ý kiến và yêu cầu gì khác.
Do điều kiện hiện nay đang đi làm ăn xa nên yêu cầu được vắng mặt
trong quá trình Toà án giải quyết vụ án. vẫn giữ nguyên nội dung đã trình bày
sẽ không khiếu nại về việc Toà án giải quyết vụ án vắng mặt theo quy định
pháp luật.
* Trong q trình giải quyết vụ án cũng n tại phiên tòa thẩm bị đơn
ông Đặng Văn H1 Nguyễn Th Ph; người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Văn H2 và Nguyễn Thị D được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ
vụ án, đã hết thời hạn theo quy định pháp luật ông H1, Ph, ông H2, D
không văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu của Phạm Thị H. Đồng
thời, Tòa án cũng đã tống đạt hợp lệ hai lần thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; tống đạt hợp lệ Quyết định đưa
vụ án ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bị đơn ông H1 và bà Ph;
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông H2 D vắng mặt không do
nên không tiến hành hòa giải được, cũng như nghe ý kiến của ông H1, bà Ph, ông
H2, D về yêu cầu của H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Nước phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn
Phạm Thị H người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Chi cục Thi hành án dân
sự huyện C, Nguyễn Thị Đ thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân
sự; bị đơn ông Đặng Văn H1, Nguyễn Thị Ph người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Văn H2, bà Nguyễn Thị D không thực hiện đúng quy định của
pháp luật tố tụng n sự như vắng mặt không do trong suốt quá trình giải quyết
vụ án.
- Về nội dung vụ án: Trên cơ sở yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn các tài
liệu trong hồ vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn về việc tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được Uỷ ban nhân dân Tr, huyện C, tỉnh Mau chứng thực vào ngày
24/12/2014 giữa vợ chồng ông Đặng Văn H1, Nguyễn Thị Ph với vợ chồng ông
6
Văn H2, Nguyễn Thị D, phần đất thuộc thửa số 71, 73, t bản đồ số 01 với
diện tích 11.000 m
2
tọa lạc ấp Đ, Tr, huyện C, tỉnh Mau hiệu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ v án được thẩm tra
tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Quan hệ tranh chấp giữa nguyên đơn Phạm
Thị H với bị đơn ông Đặng Văn H1 Nguyễn Thị Ph là “Tranh chấp Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”; bị đơn hiện đang t tại ấp Đ, Tr,
huyện C, tỉnh Mau nên Tòa án thẩm quyền giải quyết Tòa án nhân dân
huyện Cái Nước, tỉnh Mau theo quy định tại Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35
điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn
Thị Đ vắng mặt Đơn xin vắng mặt; bị đơn ông Đặng Văn H1, Nguyễn
Thị Ph người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn H2, Nguyễn
Thị D, Chi cục Thi hành án dân sự huyện C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để
tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do nên Hội
đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 1 Điều 228 của Bộ
Luật t tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với Đ, ông H1, Ph, ông H2, D,
Chi cục Thi hành án dân sự huyện C phù hợp đúng quy định của pháp luật.
[3] Về nội dung vụ án:
Nguyên đơn Phạm Thị H yêu cầu tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân Tr, huyện C, tỉnh Mau chứng
thực vào ngày 24/12/2014 giữa vợ chồng ông Đặng Văn H1, Nguyễn Thị Ph1
với v chồng ông Văn H2, Nguyễn Thị D, phần đất thuộc thửa s 71, 73, tờ
bản đồ số 01 với diện tích 11.000 m
2
tọa lạc ấp Đ, Tr, huyện C, tỉnh Mau
hiệu.
Xét Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Đặng
Văn H1, Nguyễn Thị Ph với vợ chồng ông Văn H2, Nguyễn Thị D ngày
24/12/2014. Hội đồng xét x nhận thấy: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giữa vợ chồng ông Đặng Văn H1, Nguyễn Thị Ph với vợ chồng ông
Văn H2, Nguyễn Thị D ngày 24/12/2014 thực tế xảy ra, Hợp đồng chữ
của các bên tham gia giao dịch, đồng thời chứng thực của Uỷ ban nhân dân
7
Tr, từ đó cho thấy về hình thức Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
giữa ông H1, Ph với ông H2, D được thực hiện đúng theo quy định của pháp
luật; tuy nhiên xét về nội dung bản chất của Hợp đồng chuyển nhượng t chưa
phù hợp đúng quy định, cụ thể:
Giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trong Hợp đồng
220.000.000 đồng chưa đúng với giá trị chuyển nhượng thực tế; trên phần đất
căn nhà của ông H1 Ph nhưng trong Hợp đồng chuyển nhượng không thể
hiện căn nhà này.
Hợp đồng chuyển nhượng được ông H1, bà Ph ông H2, bà D kết vào
ngày 24/12/2014, tuy nhiên cho đến nay ông H1, Ph chưa chuyển tên quyền sử
dụng đất cho ông H2, D, cũng như ông H2 D chưa đăng khai đứng
tên trên quyền sử đất (Tại Văn bản số 440/CNVPĐKĐĐ ngày 15/5/2025 của Chi
nhánh Văn phòng Đăng đất đai huyện C); trên phần đất chuyển nhượng căn
nhà của ông H1, Ph hiện nay ông H1, Ph đang đang quản lý, sử dụng nhà
phần đất nêu trên (Điều này thể hiện tại các lần Tòa án kết hợp với quan
chuyên môn chính quyền địa phương tiến hành đo đạc, xem xét thẩm định tại
chỗ định giá n phần đất đang tranh chấp t ông H1, ông H2, D không
hợp tác, không mặt để tham gia, Ph thì ngăn cản không đồng ý cho tiến hành
đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ, định giá nhà đất đang tranh chấp (Tại các
Biên bản đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ định giá ngày 30/5/2024, ngày
02/10/2024)).
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Đặng Văn H1,
Nguyễn Thị Ph với vợ chồng ông Văn H2, Nguyễn Thị D mâu thuẫn với
lời tường thuật của ông Đặng Văn H1 phần đất hiện nay ông H1 đã cố cho ông
H2 với giá 11 (Mười một) cây vàng (Tờ Tường thuật ngày 24/4/2018).
Mặt khác, ông H1 Ph vay tiền của H t năm 2012, H yêu cầu
ông H1 Ph trả tiền vay nhưng ông H Ph không trả, sự việc kéo dài đến
năm 2015 H khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện C và Tòa án nhân dân huyện
C đã xét xử tại Bản án s 145/2015/DS-ST ngày 24/9/2015 buộc ông H1 Ph
trả cho H số tiền 105.000.000 đồng. Sau khi Bản án hiệu lực, ông H1
Ph không tự nguyện thi hành Bản án nêu trên nên H yêu cầu Chi cục Thi hành
án dân sự huyện C thi hành Bản án trên cho H; quá trình xác minh điều kiện thi
hành án của ông H1 Ph, Chi cục Thi hành án dân sự huyện C xác định ông
H1 Ph tài sản duy nhất phần đất thuộc thửa số 71, 73, tờ bản đồ s 01
với diện tích 11.000 m
2
tọa lạc ấp Đ, Tr, huyện C, tỉnh Mau nhưng ông H1
8
bà Ph không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho H lập hợp đồng chuyển
nhượng cho vợ chồng ông H2 D. Đối với ông H2 bà D mặc dù nhận
chuyển nhượng đất t ông H1 Ph từ ngày 24/12/2014 đến nay nhưng không
đăng khai đứng tên quyền sử dụng đất khi Chi cục Thi hành án dân sự
huyện C ra thông báo yêu cầu ông H2, D khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho mình nhưng ông H2, D không khởi kiện.
Ngoài ra, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đến gặp trực tiếp ông H1,
Ph, ông H2, D để xác minh làm rõ việc chuyển nhượng hay cố phần đất đang
tranh chấp; tuy nhiên ông H1, Ph cũng như ông H2, bà D không hợp tác, không
trình bày, không tên vào Biên bản làm việc của Tòa án cũng n vắng mặt
trong suốt quá trình giải quyết vụ án.
Từ những phân tích, đánh g trên cho thấy việc ông H1 Ph với ông
H2 D kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào ngày
24/12/2024 tại Uỷ ban nhân dân Tr, huyện C, tỉnh Mau giả tạo nhằm che
dấu một giao dịch dân sự khác nhằm trốn tránh nghĩa vụ với H. Do đó, Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của H về việc tuyên bố Hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân Tr, huyện C, tỉnh
Mau chứng thực vào ngày 24/12/2014 giữa vợ chồng ông Đặng Văn H1,
Nguyễn Thị Ph với vợ chồng ông Văn H2, Nguyễn Thị D, phần đất thuộc
thửa số 71, 73, tờ bản đồ s 01 với diện tích 11.000 m
2
tọa lạc ấp Đ, Tr, huyện C,
tỉnh Mau hiệu.
[4] Về chi phí đo đạc, xem xét thẩm định tại chỗ định giá phần đất tranh
chấp: Phạm Thị H tự nguyện chịu chi p thẩm định giá với số tiền là 500.000
đồng (Bà H đã nộp xong), H yêu cầu ông Đặng Văn H1 và Nguyễn Thị Ph
trả lại cho H số tiền đo đạc 1.700.000 đồng H đã nộp. Do toàn b yêu
cầu khởi kiện của H được chấp nhận nên phần chi phí thẩm định giá bà H tự
nguyện chịu cũng như buộc ông H1 Ph trả lại cho H chi phí đo đạc p
hợp được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Về án phí: Án phí dân sự thẩm ông Đặng Văn H1 Nguyễn Thị
Ph phải chịu 300.000 đồng. Ông H1 Ph người cao tuổi nhưng không
Đơn đ nghị miễn tiền án phí nên không được miễn tiền án phí. Do H tự nguyện
chịu thay tiền án phí sơ thẩm cho ông H1 Ph nên tiền án phí dân sự thẩm
H phải chịu 300.000 đồng.
[6] Xét lời đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cái Nước
căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
các lẽ trên;
9
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 122, 124, 357, 468, 500, 688 Bộ Luật dân sự năm 2015;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị H đối với ông Đặng
Văn H1 Nguyễn Thị Ph.
Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền s dụng đất giữa ông Đặng Văn
H1, Nguyễn Thị Ph với ông Văn H2, Nguyễn Thị D, phần đất thuộc thửa
số 71, 73, tờ bản đồ số 01 với diện tích 11.000 m
2
tọa lạc p Đ, Tr, huyện C tỉnh
Mau được Uỷ ban nhân dân Tr, huyện C, tỉnh Mau chứng thực ngày
24/12/2014 hiệu.
- Về chi p tố tụng: Phạm Thị H tự nguyện chịu chi phí thẩm định giá
với số tiền là 500.000 đồng (Bà H đã nộp xong). Buộc ông Đặng Văn H1
Nguyễn Thị Ph trả cho Phạm Thị H chi phí đo đạc với số tiền 1.700.000 đồng
(Một triệu bảy trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày Phạm Thị H đơn yêu cầu thi hành án, ông Đặng Văn H1
Nguyễn Thị Ph không thi hành khoản tiền nêu trên t ông H1 Ph phải trả
lãi đối với s tiền chậm thi hành theo quy định tại Điều 357 Điều 468 Bộ Luật
dân sự năm 2015.
- V án phí: Án phí dân sự thẩm bà Phạm Thị H phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
(Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn người quyền lợi, nghĩa v liên
quan vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mười lăm)
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
10
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Mau;
- VKSND huyện Cái Nước, tỉnh Mau;
- Chi cục THADS huyện Cái Nước, tỉnh Mau;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, hồ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã
Bùi Ngọc Huyền
Tải về
Bản án số 135/2025/DS-ST Bản án số 135/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 135/2025/DS-ST Bản án số 135/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất