Bản án số 512/2025/DS-PT ngày 06/08/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 512/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 512/2025/DS-PT ngày 06/08/2025 của TAND tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: 512/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: không chấp nhận kháng cáo của bị đơn, giữ nguyên bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 512/2025/DS-PT
Ngày: 06-8-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng thế
chấp tài sản, hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hứa Quang Thông
Các Thẩm phán: Bà Kiều Kim Xuân
Bà Nguyễn Thị Thúy Hằng
- Thư phiên toà: Ông Lê Đình Quang - Thư k Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Tháp tham gia phiên toà:
Bà Nguyễn Thị Được - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 27/6 ngày 06/8/2025 tại trụ sở 1 Tòa án nhân dân tỉnh
Đng Tháp xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ l số: 652/2024/TLPT-
DS ngày 20 tháng 12 năm 2024, về việc: “Tranh chấp hợp đồng thế chấp tài sản,
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 64/2024/DS-ST ngày 15 tháng 10 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đng Tháp (Tòa án nhân dân khu
vực 11 – Đng Tháp) bị kháng cáo;
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 148/2025/QĐ-PT ngày
04 tháng 3 năm 2025 và Thông báo về việc mở lại phiên tòa xét xử vụ án dân sự
phúc thẩm số 350/TB-TA ngày 14 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:
1.1. H Văn T, sinh năm 1970.
1.2. Hà Thị B, sinh năm 1969.
Cùng địa chỉ: Ấp P, xã A (xã A, huyện T), tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Hồ Văn T, Thị B: Ông Đỗ
2
Viết D, sinh năm 1971. Địa chỉ: Ấp P, A (xã A, huyện T), tỉnh Đng Tháp
(Hợp đng ủy quyền ngày 03/6/2024).
Ông Đỗ Viết D ủy quyền lại: Ông Nguyễn Phước T1, sinh năm 1977 (Có
mặt). Địa chỉ: Khóm E, T (thị trấn T, huyện T), tỉnh Đng Tháp (Hợp đng
ủy quyền ngày 07/6/2024).
2. Bị đơn: Lâm Thị Mỹ A, sinh năm 1973.
Địa chỉ: Ấp A, xã A (xã A, huyện T), tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của Lâm Thị Mỹ A: Thị S, sinh
năm 1968 (Có mặt). Địa chỉ: Khóm C, phường H (phường A, thành phố H), tỉnh
Đng Tháp (Giấy ủy quyền ngày 04/11/2024).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. H Văn T2, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Ấp P, xã A (xã A, huyện T), tỉnh Đng Tháp.
3.2. H Văn Tài E, sinh năm 1993.
Địa chỉ: Ấp Đ, xã N (xã N, huyện C, tỉnh Trà Vinh), tỉnh Vĩnh Long.
3.3. H Thị H, sinh năm 1998.
Địa chỉ: Ấp D, xã M (xã M, huyện Đ, tỉnh Long An), tỉnh Tây Ninh.
3.4. H Văn Bảo D1, sinh năm 2006.
Địa chỉ: Ấp P, xã A (xã A, huyện T), tỉnh Đng Tháp.
Người đại diện theo ủy quyền của anh Hồ Văn T2, anh Hồ Văn Tài E, chị
Hồ Thị H, anh Hồ Văn Bảo D1: Ông Đỗ Viết D, sinh năm 1971. Địa chỉ: Ấp P,
xã A (xã A, huyện T), tỉnh Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền ngày 03/6/2024).
Ông Đỗ Viết D ủy quyền lại: Ông Nguyễn Phước T1, sinh năm 1977. Địa
chỉ: Khóm E, T (thị trấn T, huyện T), tỉnh Đng Tháp (Hợp đng ủy quyền
ngày 07/6/2024).
3.5. Nguyễn Thanh S1, sinh năm 1981 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp P, xã A (xã A, huyện T), tỉnh Đng Tháp.
4. Người kháng cáo:Lâm Thị Mỹ A là bị đơn trong vụ án.
NI DUNG V ÁN:
- Theo đơn khởi kiện đề ngày 14/3/2024 và lời khai trong quá trình giải
quyết vụ án cũng như tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn ông Hồ Văn T,
Hà Thị B người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Hồ Văn T2, anh Hồ
Văn Tài E, chị Hồ Thị H, anh Hồ Văn Bảo D1 ông Nguyễn Phước T1
người đại diện theo ủy quyền trình bày:
3
Vào ngày 10/8/2012, gia đình ông T và bà B được Nhà nước giao cho một
nền nhà số F, G thuộc cụm dân ấp A, A, huyện T, tỉnh Đng Tháp, tại
thời điểm giao nền gia đình 06 thành viên. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn
nên vào 11/4/2013 ông T và bà B chuyển nhượng cho bà Lâm Thị Mỹ A nền nhà
nêu trên ngang 6m, dài 18m, nhà vách ờng, lợp tole với giá 400.000.000 đng,
việc chuyển nhượng không có liên quan đến ông Lim Chor J. Đến ngày
26/5/2013, ông T và bà B làm giấy thế chấp căn nhà trên cho bà Lâm Thị Mỹ A
để mượn số tiền 365.000.000 đng, mục đích k như vậy để Nhà nước không thu
hi lại nền khi biết ông T và bà B chuyển nhượng, chứ không có thế chấp.
Đến ngày 07/12/2022 hộ ông H Văn T được Ủy ban nhân dân huyện T
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 82m
2
thuộc thửa 204, tbản
đ số 23, đất tọa lạc tại A, huyện T, tỉnh Đng Tháp. Do thiếu hiểu biết nên
ông T B đã chuyển nhượng căn nhà trên cho Lâm Thị Mỹ A chưa
được sự đng của các thành viên khác trong hộ gia đình. Đối với giấy thế chấp
nhà ngày 26/5/2013 là giả tạo để tránh Nhà nước biết thu hi lại nền do nền này
không được phép chuyển nhượng, chứ thật sự không có thế chấp và cũng không
giao nhận số tiền 365.000.000 đng. Do đó, ông T1 rút lại không yêu cầu Toà
án giải quyết đối với hợp đng thế chấp.
Nay ông T và bà B yêu cầu Toà án giải quyết: Huỷ hợp đng mua bán nhà,
đất và yêu cầu A, ông S1 có trách nhiệm liên đới di dời toàn bộ tài sản trong
nhà để giao trả lại cho ông T, bà B quản l, sử dụng căn nhà và phần đất có diện
tích 82m
2
thuộc thửa đất 204, tờ bản đ số 23, do hộ ông H Văn T đứng tên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, tọa lạc tại xã A, huyện T, tỉnh Đng Tháp. Ông
T và bà B đng  trả lại cho bà A số tiền đã nhận là 400.000.000 đng. Ngoài ra,
không có  kiến hay yêu cầu gì khác.
- Lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa
thẩm, bị đơn bà Lâm Thị Mỹ A trình bày:
A không thống nhất huỷ hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tài sản gắn liền với đất căn nhà cấp 4 như kiến ông T, B. A cho
rằng bà nhận chuyển nhượng của ông T và bà B 01 nền nhà, tọa lạc tại lô G, số
F, cụm D, ngang 6m, dài 18m, nhà vách tường, lợp tole trị giá 400.000.000 đng.
Ông T và bà B đã nhận đủ tiền chuyển nhượng nhà, đất là 400.000.000 đng và
giao nhà cho A cho đến ngày hôm nay. A cũng thừa nhận việc chuyển
nhượng nhà, đất không có liên quan đến ông LIM CHOR JIAN (Bà A trình bày
chng đã chết). Ngoài ra, A cũng thống nhất tờ “Giấy thế chấp nhà ngày
26/5/2013” là giả tạo để tránh Nhà nước biết thu hi lại nhà, đất đã cấp do kng
được phép chuyển nhượng, chứ thật sự không thế chấp và cũng không việc
giao nhận số tiền 365.000.000 đng như nội dung “Giấy thế chấp nhà ngày
26/5/2013” đã thể hiện.
Nay bà A yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông T, bà B, anh T2, anh Tài E,
chị H, anh D1 có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đng chuyển nhượng quyền
4
sử dụng đất nhà, sang tên cho A phần đất tại thửa 204, tờ bản đ số 23,
diện tích 82m
2
, tọa lạc tại A, huyện T, tỉnh Đng Tháp, đất hiện nay do hộ
ông H Văn T đứng tên. Trường hợp ông T, bà B, anh T2, anh Tài E, chH, anh
D1 đng sang tên thì A đng giao cho ông T, bà B, anh T2, anh Tài E, ch
H, anh D1 số tiền 50.000.000 đng. Trường hợp ông T, B, anh T2, anh Tài E,
chị H, anh D1 không đng sang tên thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định
của pháp luật, không đng  hỗ trợ. Ngoài ra, không có yêu cầu gì khác.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Thanh S1 trình
bày:
Căn nhà trên do ông S1 bà A đang sinh sống, ngoài ra, không còn ai
khác. Ông S1 thống nhất theo bà A, không có  kiến hay yêu cầu gì khác.
Tại bản án dân sự thẩm số: 64/2024/DS-ST ngày 15 tháng 10 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp (Tòa án nhân
dân khu vực 11 – Đồng Tháp) (viết tắt bản án sơ thẩm) đã xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông HVăn T, Thị B đối với
Lâm Thị Mỹ A về việc tranh chấp hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
1.1. Hủy hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo “Giấy nhường nguyện nhà đất ngày 11/4/2013”, viết tay
trên tờ giấy caro và “Giấy nhường nguyện đất nhà ở ngày 11/4/2013”, đánh máy
trên tờ giấy A4 giữa ông H Văn T, Thị B với Lâm Thị Mỹ A đối với
thửa đất số 204, tờ bản đ số 23, diện tích 82m
2
do hộ ông H Văn T đứng tên,
đất tọa lạc tại xã A, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
1.2 Buộc Lâm Thị Mỹ A, ông Nguyễn Thanh S1 trách nhiệm liên đới
di dời toàn bộ tài sản, vật dụng trong nhà để giao trả cho ông H Văn T,
Thị B quản l, sử dụng đất và nhà có diện tích là 82m
2
thuộc thửa đất số 204, tờ
bản đ số 23, đất do hông H Văn T đứng tên, đất tọa lạc tại A, huyện T,
tỉnh Đng Tháp. Vị trí được xác định bởi các mốc (1-2-3-4-5-1), tứ cận cụ thể
như sau:
- Hướng bắc: Đo từ mốc 1 đến mốc 2, giáp Hẻm, có cạnh 6m.
- Hướng nam: Đo từ mốc 3 đến mốc 4, giáp vỉa hè, có cạnh 5,65m.
Đo từ mốc 4 đến mốc 5, giáp vỉa hè, có cạnh 1,99m.
- Hướng tây: Đo từ mốc 1 đến mốc 5, giáp thửa 206, có cạnh 15m.
- Hướng đông: Đo từ mốc 2 đến mốc 3, giáp vỉa hè, có cạnh 11,02m.
(Kèm theo đ đo đạc ngày 08/8/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
k đất đai huyện T và Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 08/8/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Tam Nông).
5
1.3. Buộc ông HVăn T, Thị B nghĩa vụ liên đới trả cho bà Lâm
Thị MA số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất đã nhận là 400.000.000 đng (Bốn trăm triệu đng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bà Lâm Thị Mỹ A đối với ông H
Văn T, bà Hà Thị B về việc yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo “Giấy nhường
nguyện nhà đất ngày 11/4/2013”, viết tay trên tờ giấy caro “Giấy nhường
nguyện đất nhà ở ngày 11/4/2013”, đánh máy trên tờ giấy A4 đối với căn nhà và
phần đất thuộc thửa 204, tờ bản đ số 23, diện tích 82m
2
, đất tọa lạc tại A,
huyện T, tỉnh Đng Tháp, do hộ ông H Văn T đứng tên.
3. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông H Văn T, bà Thị B đối với bà
Lâm Thị Mỹ A về việc tranh chấp hợp đng thế chấp tài sản theo “Giấy thế chấp
nhà ngày 26/5/2013”.
4. Về chi phí tố tụng khác:
4.1. Bà A phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ số tiền là 2.215.000
đng và chi phí hỗ trợ cán bộ tham gia đo đạc số tiền 200.000 đng chi phí
định giá tài sản 1.200.000 đng. Tổng cộng 5.830.000 đng, bà A đã nộp xong.
4.2. Ông T và bà B không phải chịu.
5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
5.1. Ông H Văn T, Thị Bích P liên đới chịu tiền án phí dân sự
thẩm 20.300.000 đng (Hai mươi triệu ba trăm nghìn đng), nhưng được trừ
vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng (Ba trăm nghìn đng) theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005773, ngày 23/4/2024 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh Đng Tháp, 300.000 đng (Ba trăm nghìn
đng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011766, ngày 17/9/2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh Đng Tháp và 300.000
đng (Ba trăm nghìn đng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí a án số
0011809, ngày 07/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh
Đng Tháp. Ông H Văn T Thị Bích P liên đới nộp tiếp 19.400.000
đng (Mười chín triệu bốn trăm nghìn đng).
5.2. Bà Lâm Thị Mỹ A phải chịu án án phí dân sự sơ thẩm số tiền 300.000
đng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đng (Ba trăm
nghìn đng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án s0011656, ngày
28/6/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh Đng Tháp.
Lâm Thị Mỹ A đã nộp đủ.
6
Ngoài ra bản án thẩm còn tuyên thời hạn, quyền kháng cáo quyền,
nghĩa vụ, thời hiệu thi hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử thẩm. Lâm Thị MA là bị đơn không thống nhất bản
án thẩm, nên đã kháng cáo bản án dân sự thẩm số: 64/2024/DS-ST ngày
15 tháng 10 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đng Tháp
(Tòa án nhân dân khu vực 11 – Đng Tháp), yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải
quyết sửa bản án thẩm, buộc ông H Văn T, Thị B, anh H Văn T2,
anh H Văn Tài E, chị H Thị H, anh H Văn Bảo D1 tiếp tục thực hiện hợp
đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà cho bà Lâm Thị Mỹ A, tại thửa
đất 204, tờ bản đ số 23, diện tích 82m
2
, tọa lạc tại A, huyện T, tỉnh Đng
Tháp. phần đất này A đã quản l, sử dụng đến nay hơn 11 năm. Đất hiện
nay do hộ ông H Văn T đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Võ Thị S là người đại diện theo ủy quyền của bà Lâm Thị Mỹ A trình
bày: Vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị Hội đng xét xử sửa bản án
thẩm theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bởi các l do như sau:
+ Thứ nhất, vào ngày 11/4/2013 Lâm Thị Mỹ A chng ông Lim
Crlor J1 (chết ngày 31/12/2017 DL) cần chổ ở và biết vợ chng ông T, bà B có ý
định bán nhà nên A mua 01 căn nhà vách tường, mái tole trên nền đất Lô G
số 6, cụm D, ngang 6m x dài 18m, diện tích 108m
2
trị giá 400.000.000 đng
đã trả đủ tiền. Trước khi dọn đ vnhà tbà A sửa chữa căn nhà khoảng
200.000.000 đng, tổng cộng số tiền đầu vào căn nhà đất khoảng
600.000.000 đng và ở ổn định cho đến nay.
+ Thứ hai, khi làm giấy mua bán nền nhà hai bên đã thỏa thuận miệng chờ
đến đủ 10 năm đúng quy định của Nhà nước thì ông T, bà B sẽ thực hiện thủ tục
chuyển nhượng nền nhà lại cho bà A. Nội dung giấy chuyển nhượng ghi rõ:
“Nay tôi nhường nguyện nhà đất này cho chị Lâm Thị Mỹ A, nếu ai tranh
chấp thì tôi H Văn T Thị B sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật”.
+ Thứ ba, tại thời điểm sang nhượng ngày 11/4/2013 hộ ông H Văn T gm
có ông H Văn T, bà Thị B, anh H Văn T2, anh H Văn Tài E, chị H Thị H
và anh H Văn Bảo D1. Tất cả các thành viên trong hộ gia đình ông T đều k tên
trong giấy nhường nguyện nhà đất, chỉ anh H Văn Bảo D1 c đó 07 tuổi chưa
đủ tuổi để k tên vào hợp đng mua bán.
+ Thứ tư, việc mua bán mặc dù không công chứng chứng thực hay xác
nhận của chính quyền địa phương hiệu nhưng quy định tại Điều 129 Bộ luật
Dân sự năm 2015 quy định giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng
vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên
đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên
hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong
trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
7
- Ông Nguyễn Phước T1 người đại diện theo ủy quyền của ông H Văn
T, Thị B, anh H Văn T2, anh H Văn Tài E, chị H Thị H, anh H Văn
Bảo D1 trình bày: Không đng  kháng cáo của bị đơn, đề nghị Hội đng xét xử
giữ nguyên bản án sơ thẩm.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Đng Tháp phát biểu  kiến:
Về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự giai
đoạn phúc thẩm: Th tc kháng cáo của Lâm Thị Mỹ A thc hiện đúng quy
định và hp l theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc tuân theo pháp
luật của Thẩm phán, Hội đng xét x và Thư k phiên tòa kể từ khi th l v án
đến thời điểm xét x phúc thẩm đã chấp hành thc hiện đúng, đầy đủ theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng đã thc hiện đúng,
đầy đủ quyền và nghĩa v tố tụng theo quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề ngh Hội đng xét x áp dụng khoản 1
Điều 308 Bộ lut T tng dân sự: Không chấp nhận kháng cáo của bà Lâm Thị
Mỹ A, giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 64/2024/DS-ST ngày 15 tháng 10
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đng Tháp (Tòa án nhân
dân khu vực 11 – Đng Tháp).
(Kèm theo Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm giải quyết
vụ án dân sự số 62/PB-VKS-DS ngày 06/8/2025).
NHN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và chứng cứ có trong h sơ, được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, lời phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát, Hội đng xét xử nhận định:
[1] V t tụng: Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đng Tháp (Tòa án
nhân dân khu vực 11 Đng Tháp) thụ l giải quyết thẩm vụ án “Tranh
chấp hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất” đúng quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm
a khoản 1 Điều 35 và điểm a, c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự về quan
hệ tranh chấp và thẩm quyền của Tòa án. Sau khi xét x sơ thẩm bà Lâm Thị M
A là bị đơn không thống nhất bản án sơ thẩm nên đã kháng cáo. Việc bị đơn nộp
đơn kháng cáo vào ngày 29/10/2024 là trong thi hn kháng cáo theo quy định ti
Điu 273 B lut T tng dân sự, nên được xem xét gii quyết theo th tc phúc
thm.
[2] V nội dung: Hội đng xét xử xét thấy, việc Tòa án cấp thẩm chp
nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không chấp nhận yêu cầu phản tố của
bị đơn là có cơ sở chấp nhận. Bởi các lẽ như sau:
- Về ngun gốc đất tranh chấp: Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh Đng Tháp
ban hành Quyết định số 729/QĐ-UBND.HC ngày 10/8/2012, về việc giao nền
Cụm dân cư ấp A, xã A cho hộ ông H Văn T nền số 06, lô G. Trong thời hạn 10
8
năm kể tngày nhận được Quyết định này, hộ ông H Văn T không được sang
bán, cầm cố hay chuyển nhượng cho người khác duyới bất cứ hình thức nào. Ngày
27/12/2022 Ủy ban nhân dân huyện T cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng (QSD)
đất cho hộ ông H Văn T tại thửa đất số 204, tờ bản đ số 203, diện tích 82m
2
,
mục đích sử dụng: Đất ở nông thôn, tọa lạc tại xã A, huyện T, tỉnh Đng Tháp.
Ngày 11/4/2013 Lâm Thị Mỹ A ông H Văn T, Hà Thị B xác
lập hợp đng chuyển nhượng QSD đất theo “Giấy nhượng nguyện nhà đất” đối
với thửa đất số 204, tờ bản đ số 23, diện tích 82m
2
do hộ ông H Văn T đứng tên
căn nhà gắn liền với đất, giá chuyển nhượng 400.000.000 đng. Xét thấy,
hợp đng chuyển nhượng QSD nhà và đất nêu trên là thật thực tế đã xảy ra,
bên bà A đã trả đủ số tiền nhận chuyển nhượng và vợ chng ông T, bà B ng đã
giao nhà, đất cho bên A quản l, sử dụng từ năm 2013 cho đến nay. Tuy nhiên,
hợp đng chuyển nhượng QSD đất nêu trên đã vi phạm điều cấm của pháp luật,
tại thời điểm hai bên chuyển nhượng QSD đất thì hộ ông H Văn T không đủ điều
kiện để chuyển nhượng bị hạn chế quyền của người sử dụng đất nên đã vi phạm
quy định tại Điều 128 Bộ luật Dân sự năm 2005 và Điều 123 Bộ luật Dân sự năm
2015.
Do đó, Tòa án cấp thẩm tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất giữa ông T, B với A
phù hợp.
Đối với ông Lim Crlor J1 tuy k trong “Giấy nhường nguyện nhà đất
ngày 11/4/2013” nhưng A và ông T, bà B thống nhất chỉ giao dịch với bà A,
cũng như số tiền của bà A, không liên quan với ông Lim Crlor J1. A cho
rằng ông Lim Crlor J1 đã chết ngày 31/12/2017, giữa bà A và ông Lim Crlor J1
không con, ngoài ra A không cung cấp được thông tin thêm về ông L
Crlor Jian nên Tòa án cấp thẩm không căn cứ để đưa ông J1 vào tham gia
tố tụng trong vụ án, nếu sau này phát sinh tranh chấp liên quan đến ông Lim
Crlor J1 sẽ được giải quyết bằng vụ kiện khác là phù hợp.
- Về hậu quả của hợp đng vô hiệu: Do hợp đng chuyển nhượng QSD đất
nêu trên bị hiệu nên các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận được
quy định tại Điều 131 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Tòa án cấp sơ thẩm đã giải thích rõ hậu quả của hợp đng vô hiệu, có yêu
Tòa án giải quyết hậu quả bi thường thiệt hại, bi thường giá trị chênh lệch, chi
phí sửa chữa căn nhà…nhưng A chưa yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ
án này, nên Tòa án cấp thẩm không đặt vấn đề xem xét phù hợp. Trường
hợp, bà A có yêu cầu sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.
Do đó, Tòa án cấp thẩm buộc ông T, T nghĩa vụ hoàn trả lại cho
bà A số tiền đã nhận 400.000.000 đng và buộc A, ông S1 trả lại nhà và đất là
phù hợp.
[3] Tại phiên tòa, bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Hội đng xét
xử xét thấy, trình bày của bà Võ Thị S người đại diện theo ủy quyền của bị đơn
9
không đủ căn cứ, đng thời bị đơn cũng không cung cấp được tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho yêu cầu kháng cáo của mình cơ snhư đã phân tích trên,
nên không được Hội đng xét xử chấp nhận.
[4] Từ những phân tích nêu trên, Hội đng xét xử phúc thẩm xét thấy Tòa
án cấp thẩm xét xử có căn cứ, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tuy nhiên, cần điều
chỉnh cách tuyên án cho phù hợp.
[5] Đối với quan điểm đề ngh của Kiểm sát viên tại phiên tòa như nêu
trên. Hội đng xét xử xét thấy là có sở và phù hp pháp luật nên được chấp
nhận.
[6] Về án phí: Do kháng cáo của bị đơn không được chấp nhận, nên phải
chu án phí dân s phúc thm.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;
1. Không chấp nhận kháng cáo của bà Lâm Thị Mỹ A.
2. Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số: 64/2024/DS-ST ngày 15 tháng 10
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông, tỉnh Đng Tháp (Tòa án nhân
dân khu vực 11 – Đng Tháp).
2.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông H Văn T, bà Hà Thị B đối với
Lâm Thị Mỹ A về việc tranh chấp hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Tuyên bố hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo “Giấy nhường nguyện nhà đất ngày 11/4/2013”, viết tay
trên tờ giấy caro và “Giấy nhường nguyện đất nhà ở ngày 11/4/2013”, đánh máy
trên tờ giấy A4 giữa ông H Văn T, Thị B với Lâm Thị Mỹ A đối với
thửa đất số 204, tờ bản đ số 23, diện tích 82m
2
do hộ ông H Văn T đứng tên,
đất tọa lạc tại xã A, huyện T, tỉnh Đng Tháp là vô hiệu.
Buộc bà Lâm Thị Mỹ A, ông Nguyễn Thanh S1 có trách nhiệm liên đới di
dời toàn bộ tài sản, vật dụng trong nhà để giao trả cho ông H Văn T, bà Hà Thị
B quản l, sử dụng nhà đất diện tích 82m
2
trong phạm vi các mốc 1-2-3-4-5-
1, thuộc thửa đất s204, tờ bản đ s23, mục đích sử dụng: Đất nông thôn, tọa
lạc tại xã A (xã A, huyện T), tỉnh Đng Tháp.
(Kèm theo đồ đo đạc ngày 08/8/2024 của Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai huyện T Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 08/8/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Tam Nông).
10
Buộc ông H Văn T, bà Hà Thị B có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Lâm Thị
Mỹ A số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất đã nhận là 400.000.000 đng (Bốn trăm triệu đng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với
các khoản tiền phải trcho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.2. Không chấp nhận yêu cầu phản tố của Lâm Thị Mỹ A đối với ông
H Văn T, Hà Thị B về việc yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo “Giấy
nhường nguyện nhà đất ngày 11/4/2013”, viết tay trên tgiấy caro “Giấy
nhường nguyện đất nhà ở ngày 11/4/2013”, đánh máy trên tgiấy A4 đối với căn
nhà phần đất thuộc thửa 204, tờ bản đ số 23, diện tích 82m
2
, đất tọa lạc tại xã
A, huyện T, tỉnh Đng Tháp, do hộ ông H Văn T đứng tên.
2.3. Đình chyêu cầu khởi kiện của ông H Văn T, Thị B đối với
Lâm Thị Mỹ A về việc tranh chấp hợp đng thế chấp tài sản theo “Giấy thế chấp
nhà ngày 26/5/2013”.
2.4. Về chi phí tố tụng khác: Bà Lâm Thị Mỹ A phải chịu chi phí xem xét
thẩm định tại chỗ, đo đạc định giá tài sản: Tổng cộng 5.830.000 đng, A
đã nộp và chi xong.
2.5. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông H Văn T, Thị Bích P liên đới chịu 20.300.000 đng (Hai mươi
triệu ba trăm nghìn đng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng (Ba trăm nghìn đng) theo biên lai thu
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005773 ngày 23/4/2024, 300.000 đng (Ba
trăm nghìn đng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011766,
ngày 17/9/2024 300.000 đng (Ba trăm nghìn đng) theo biên lai thu tạm ứng
án phí, lệ phí Tòa án số 0011809, ngày 07/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Tam Nông, tỉnh Đng Tháp (Phòng Thi hành án dân sự khu vực 11
Đng Tháp). Ông H Văn T Thị Bích P liên đới nộp tiếp 19.400.000
đng (Mười chín triệu bốn trăm nghìn đng).
Lâm Thị Mỹ A phải chịu án án phí dân sự thẩm số tiền 300.000 đng
nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đng (Ba trăm nghìn
đng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011656, ngày 28/6/2024
tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh Đng Tháp (Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 11 Đng Tháp). Bà Lâm Thị Mỹ A đã nộp đủ số tiền
án phí dân sự sơ thẩm.
3. Về án phí dân sự phúc thẩm: Bà Lâm Thị Mỹ A phải chịu 300.000 đng
án phí dân sự phúc thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án pđã nộp
11
300.000 đng, theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0014896 ngày
31/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông, tỉnh Đng Tháp
(Phòng Thi hành án dân sự khu vực 11 – Đng Tháp).
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều
2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Các phn khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, kháng ngh có hiu
lc pháp lut t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND Tỉnh;
- Phòng TT,KT & THA TAND Tỉnh;
- TAND khu vực 11 – Đng Tháp;
- THADS tỉnh Đng Tháp;
- Đương sự;
- Lưu: VT, TDS, HSVA
(Quang)
.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký tên và đóng dấu)
Hứa Quang Thông
Tải về
Bản án số 512/2025/DS-PT Bản án số 512/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 512/2025/DS-PT Bản án số 512/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất