Bản án số 36/2025/DS-PT ngày 04/08/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 36/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 36/2025/DS-PT ngày 04/08/2025 của TAND tỉnh Ninh Bình về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Ninh Bình
Số hiệu: 36/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/08/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 36/2025/DS-PT
Ngày 04 - 8 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử
dụng đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Sâm
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Tử Lượng
Nguyễn Thị Phượng.
- Thư phiên tòa: Trn Th Hng Giang, T Tòa án nhân dân
tỉnh Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Ninh Bình tham gia phiên tòa:
Bà Phạm Thị Thanh Mơ, Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 8 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Ninh Bình xét
xử phúc thẩm công khai ván thụ số 18/2025/TLPT-DS ngày 28 tháng 03
năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 12 tháng 12 năm
2024 của Tòa án nhân dân huyện NQ, tỉnh Ninh Bình (nay Tòa án nhân dân
khu vực 3 - Ninh Bình) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số 23/2025/QĐ-PT ngày
27/5/2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2025/QĐ-PT ngày 26/6/2025
Thông báo thay đổi thời gian m lại phiên tòa số 06/2025/TB-TA ngày
21/7/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Tống Đức Th, sinh năm 1955; địa chỉ: số nhà 88 n
50, đường LTK, tổ 18, phường BS, thành phố , tỉnh Ninh Bình, (nay
phường , tỉnh Ninh Bình), (có mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn:
2
- Ông Phạm Trung K, Luật - Văn phòng Luật TS, thuộc đoàn Luật
tỉnh Ninh Bình; địa chỉ: số 234, đường LVT, ph3, phường ĐT, thành phố
HL, tỉnh Ninh Bình, (nay là phường HL, tỉnh Ninh Bình, (có mặt).
- Ông Nguyễn Ngọc U Thị T - Luật sư, Công ty Luật THHH
ThT - Đoàn Luật tỉnh Thanh Hóa; địa chỉ: số 677 B, đường BT, phường
TrT, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, (nay phường HT, tỉnh Thanh
Hóa, (có mặt).
Bị đơn: Ông Dương TA, sinh năm 1975; địa chỉ: số 114, ngõ 810, đường
THĐ, phường TT, thành phố HL, tỉnh Ninh Bình, (nay phường HL, tỉnh
Ninh Bình), (mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn:
Ngô Thị Thu Th ông Ngô Quốc H, Luật sư, Công ty Luật TNHH
NT - Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội; địa chỉ: số 37/15/292, HHT, thị trấn YV,
huyện GL, thành phố Hà Nội, (nay là xã PĐ, thành phố Hà Nội, (bà Th có mặt,
ông H vắng mặt).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Đặng Thị Hồng V, sinh năm 1971; địa chỉ: số 114, ngõ 810, đường
THĐ, phường TT, thành phố HL, tỉnh Ninh Bình, (nay phường HL, tỉnh
Ninh Bình), (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt).
- Đinh Thị M, sinh năm 1957; địa chỉ: số nhà 88, ngõ 50, đường LTK,
tổ 18, phường BS, thành phố , tỉnh Ninh Bình, (nay phường , tỉnh
Ninh Bình), (vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của M: ông Tống Đức Th, sinh năm 1955;
địa chỉ: số nhà 88 ngõ 50, đường LTK, tổ 18, phường BS, thành phố , tỉnh
Ninh Bình, (nay phường , tỉnh Ninh Bình); người đại diện theo ủy
quyền, văn bản ủy quyền ngày 21/7/2025. (có mặt).
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của M: Ông Phạm Trung
Kết, Luật - Văn phòng Luật Trường Sơn, thuộc đoàn Luật tỉnh Ninh
Bình; địa chỉ: số 234, đường LVT, phố 3, phường ĐT, thành phố HL, tỉnh Ninh
Bình, (nay là phường HL, tỉnh Ninh Bình), (mặt).
- Ủy ban nhân dân QL, huyện NQ, tỉnh Ninh Bình, (nay UBND
QL, tỉnh Ninh Bình); địa chỉ: xã QL, tỉnh Ninh Bình.
Người đại diện hợp pháp của UBND QL, tỉnh Ninh Bình:
Ông Bùi Văn Th, chức v: Chủ tịch UBND xã QL, tỉnh Ninh Bình;
người đại diện theo pháp luật. (vắng mặt).
Người kháng cáo: ông Dương TA bị đơn Đặng Thị Hồng V,
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
3
Tại đơn khởi kiện ngày 11/5/2023, bản tkhai, trong quá trình giải
quyết vụ án tại phiên tòa nguyên đơn ông Tống Đức Th trình bày:
Ngày 31/01/2007 ông Th đưc UBND huyn NQ, tnh Ninh Bình chp
thun d án cho thuê đất ci tạo đất hoang hóa thành đất lúa, cá, cây ǎn qu, ti
QL, huyn NQ, tnh Ninh Bình theo Quyết định s 246/QD-UBND. Đến
ngày 12/02/2007 ông Th đưc UBND huyn NQ giao đất để làm d án theo
Quyết định s 628/QD-UBND đưc cp Giy chng nhận QSD đất s AG
503172 ti tha s 47, t bn đồ s 28, din tích 22.525,5m
2
, thi hn s dng
đất là 18 năm (t ngày 12/02/2007 đến ngày 12/02/2025) ti xã QL, huyn NQ,
tnh Ninh Bình; ngun gc s dụng đất: Nhà nước cho thuê đất tr tin hàng
nǎm.
Ngày 19/8/2009 ông Th ông Dương TA tha thun v vic mua
bán QSD đất và hai bên viết giy biên nhn mua bán chuyn quyn s dụng đất
đối vi thửa đất s 47 din tích 22.525,5m
2
vi giá 800.000.000 đồng (Tám
trăm triệu đồng) và thng nht v l trình thanh toán như sau:
- Ln 1: ông Dương TA đặt cc 50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng)
ngay sau khi Giy biên nhn mua bán chuyn quyn s dụng đất nông
nghip ngày 19/08/2009.
- Ln 2: ông Dương TA phi tr tiếp 350.000.000 đồng (Ba trǎm nǎm
mươi triệu đồng) vào ngày 25/8/2009.
- Ln 3: ông Dương TA phi tr s tin còn li cho ông Th
400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng) vào ngày 20/9/2009 hoc chm nht
vào ngày 25/9/2009.
Đến hết ngày 25/9/2009 ông TA mi tr đưc cho ông Th tng s tin
400.000.000 đồng (Bốn trăm triệu đồng) giy viết tay kèm ch ca ông
Dương TA. Như vy, ông TA mi tr cho ông Th đưc s tin như đã cam kết
theo tiến độ ca Ln 1 Ln 2 chm thi gian thanh toán 30 ngày so vi
tiến độ. S tin còn li phi thanh toán Ln 3 400.000.000 đồng (Bốn trăm
triệu đồng) vào ngày 25/9/2009 ông TA cũng không trả đúng tiến độ. Đến ngày
15/12/2009 v ca ông TA Đặng Th Hng V đến tr tiếp cho ông Th s
tin 250.000.000 đồng (Hai trǎm m mươi triệu đồng), s tin còn li
150.000.000 đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng) V xin khất đến ngày
25/12/2009 hai bên tha thuận Nếu sai hn trên thì bên bán s hoàn tr
li s tiền đã nhận, vic mua bán không tnh”.
Thc tế, ông Th mi nhn ca ông TA s tiền 670.000.000 đồng (sáu
trăm bảy mươi triệu đng), nhưng theo giy t hai bên đã ký kết vi nhau ngày
02/04/2010 thì đúng ông Th đã nhn đủ s tin theo tha thun
800.000.000 đng t ông Dương TA. Như vậy, ông Th chp nhận đã nhận tin
t ông Dương TA s tin ln 1 ngày 19/08/2009 s tin 50.000.000 đồng; ln 2
ngày 25/08/2009 s tin 350.000.000 đồng; ln 3 ngày 15/12/2009 s tin
250.000.000 đồng ln giao tin cui cùng ngày 02/10/2010 s tin là
150.000.000 đồng.
4
Sau khi nhận được Giy biên nhận đā nhận đủ tin Giy chng nhn
QSD đt s AC 503172 mang tên ông Tống Đức Th, ông Dương TA liên tc
lng tránh không sang tên Giy chng nhận QSD đất, cũng không tiếp tc
trin khai d án đầu . Hin nay ông Dương TA vn đang giữ bn gc Giy
chng nhn QSD đất nêu trên. Sau đó, ông Dương TA đã đi khỏi địa phương,
ông Th không th liên lạc được vi ông Dương TA t m 2010 đến năm
2022. Việc làm này đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ thc hin d
án theo Quyết đnh cấp phép đầu ca huyn NQ, tnh Ninh Bình. Ông
Dương TA cũng không nộp tiền thuê đất cho Nhà c. Do đó, ngày 24/5/2013
UBND huyn NQ, tnh Ninh Bình đã thành lp đoàn Thanh tra đến đ kim tra
v vic s dụng đất ca ông Th ti QL, huyn NQ Quyết định s
06/QĐ-TTr v vic ông Th phi np tiền thuê đất thc hin D án đến ngày
31/12/2013 vào tài khon tm gi ca Thanh tra huyn NQ, s tin
57.291.000 đồng (Năm mươi by triu, hai trăm chín mươi mốt nghìn đồng).
Ông Th đã hoàn thành nghĩa vụ np tiền thuê đất t nǎm 2009 đến hết nǎm
2013 nêu trên.
Ngày 27/01/2015 ông Th đã làm T trình gi UBND tnh Ninh Bình,
UBND huyn NQ, UBND QL đề ngh đưc tiếp tc thc hin d án theo
Kết luận điều tra s 493/KL-UBND ngày 15/7/2013 của đoàn Thanh tra huyn
NQ, tnh Ninh Bình. Sau đó, ngày 02/02/2015 UBND huyện NQ đã Công
vǎn số 88/UBND-VP v vic cho phép ông Th tiếp tc thc hin d án Ci to
đất theo đúng dự án, m nghĩa vụ đầy đ vi N ớc cho đến nay s
dụng đất đúng mục đích có hiệu qu.
T khi bắt đầu nhn li d án đầu cho đến nay, ông Th đã thực hin
nghīa vụ tài chính vi Nhà c v tiền thuê đt ng năm đối vi thửa đất s
47, t bản đ s 28, din tích 22.525,5m
2
. Tng s tin ông Th đã nộp cho Cơ
quan nhà c 91.978.000 đng (Chín mươi mốt triu, chín trăm bảy mươi
tám nghìn đồng). Để thc hin d án hiu qu, ông Th đã đầu no vét,
đào đắp, xây dng các công trình h tầng thuật, nhà kho, nhà bo v, trng
cây lâu nǎm với tng mức đầuhơn 3.000.000.000 đồng (Ba t đồng). Như
vy, li không thc hiện được hp đồng hoàn toàn thuc v ông Dương TA.
Ngày 02/03/2023 UBND QL, huyn NQ, tnh Ninh nh đã t chc
hòa gii v vic tranh chấp đất đai theo Đơn đề ngh của ông Dương TA. Tuy
nhiên, hai bên không thng nhất được cách giài quyết, nên hòa gii không
thành. V chng ông Th không la di hay cung cp sai thông tin v thửa đất
s 47 cho ông Dương TA.
Sau khi ông Th bàn giao đất, thì ông Duơng TA đầu trồng mt s
cây chui, cây c, không việc đầu xây dng h tầng, không đào ao. Ông
Dương TA ch làm có my tháng ri không làm na. Vì vy thc tế ông Th vn
người đầu canh tác, s dng, quản lý, hưởng hoa li, li tc ca thửa đất
s 47 t năm 2009 đến nay ông Th cũng người np tiền thuê đất sut t
5
nǎm 2009 đến nay cho Nhà c. Trong sut thi gian t năm 2009 đến nay,
ông Th cũng đã được các Đoàn Thanh tra, kim tra ca huyn NQ nhiu ln
thc hin, kim tra vic s dng đất. Ông Th khẳng định sau khi ông Th bàn
giao đất cho ông Dương TA, ông TA ch có đầu tư trồng mt s cây chui, cây
cọ, thuê máy múc vào múc hai đoạn mương nêu trên khi áp vi biên bn
xem xét thẩm đnh ti ch thẩm định giá tài sn thì nm ngoài ranh tha
đấts 47, tc hoạt động đầu của ông Dương TA không đáng k làm
trên phần đt ca UBND Qunh Luu qun lý, không việc đầu xây
dng h tầng, không đào ao.
Ông Th nht trí theo biên bn xem xét thẩm định ti ch ngày
10/11/2023 không ý kiến gì, nht trí kết qu thẩm định giá ng ty
Thẩm định giá SHC đã cung cấp đối vi các tài sn trên thửa đt s 47
582.822.000 đồng.
Ông Th đề ngh Tòa án x vô hiu toàn b đi vi Hợp đồng (Giy) mua
bán chuyn quyn s dụng đất nông nghip ngày 19/08/2009 gia v chng
ông Th v chng ông Dương TA, đồng thi x hu qu ca vic b
hiệu theo quy đnh ca pháp lut. Ông Th yêu cu Tòa án buộc ông Dương TA
phi tr li cho ông Th Giy chng nhận QSD đt s AG 503172 ca thửa đất
s 47, t bản đồ s 28, din tích 22.525,5m
2
; Ông Th chp nhn hoàn tr cho
ông Dương TA vi s tiền là 670.000.000 đồng mà ông Th đã thc nhn t ông
Dương TA chp nhn tr thêm cho ông Dương TA vi s tin
130.000.000 đồng, tng cộng 800.000.000 đồng theo hợp đồng, không bên
nào phi bi thưng cho bên nào.
V chi phí xem xét thẩm định ti ch chi phí thẩm đnh giá ông Th
xin chu toàn b không đề ngh Tòa án gii quyết.
Tại bản tự khai ngày 19/10/2023, trong quá trình giải quyết vụ án bị
đơn ông Dương TA trình bày n sau:
Ông Tống Đức Th chủ sử dụng diện tích 22.525,5m
2
đất nông nghiệp
thuộc thửa đất số 47, tbản đồ số 28, tại QL, huyện NQ, tỉnh Ninh Bình
theo Giấy chứng nhận QSD đất số AG 503172 do UBND huyên NQ, tỉnh Ninh
Bình cấp ngày 12/02/2007 mang tên Tống Đức Th. Nguồn gốc sử dụng đất:
Nhà nuớc cho thuê đất trả tiền hàng nǎm.
Khoảng đầu nǎm 2009 do biết ông nhu cầu mua đất, nên ông Th chủ
động gặp ông đặt vấn đmuốn bán thửa đất trên. Ông Th cho ông xem sổ đỏ
nói thửa đất này giấy tờ pháp đầy đủ, nếu ông muốn mua ông Th sẽ
bán cho ông với giá 800.000.000 đồng (Tám trǎm triệu đồng) sẽ hỗ trợ
ông làm th tục sang tên sổ đỏ. Tin tưởng ông Th, nên ông đã đồng ý mua thửa
đất này của ông Th. Ông thừa nhận ông Th không lừa dối hay cung cấp sai
thông tin về thửa đất số 47 cho ông.
Do đó, ngày 19/8/2009 ông TA và ông Th đã ký Giấy biên nhận mua bán
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, ông Th đồng ý chuyển nhượng toàn bộ
6
thửa đất số 47 diện tích 22.525,5m
2
cho ông TA với tổng giá trị chuyển nhượng
800.000.000 đồng (tám trăm triệu đồng). Thực hiện đúng hợp đồng, ông TA
đã thanh toán đủ số tiền chuyển nhượng cho ông Th ông Th đã nhận đủ số
tiền 800.000.000 đồng đã bàn giao bản chính Giấy chứng nhận QSD đất số
AG 503172 mang tên ông Tống Đức Th cho ông TA, đồng thời bàn giao mặt
bằng sử dụng đất cho ông TA. Trong các năm tiếp theo ông TA đã tiến nh
cải tạo mặt bằng, xây dựng hạ tầng, đào hồ thả cá, tôn tạo nền đường giao
thông đi qua khu đất. Ông TA đã giao đủ cho ông Th số tiền 800.000.000
đồng, chứ không phải 670.000.000 đồng như ông Th đã nêu. Cụ thể các lần:
lần 1 số tiền 50.000.000 đồng; lần 2 ngày 25/8/2009 350.000.000 đồng;
lần 3 ngày 15/12/2009 250.000.000 đồng lần giao tiền cuối cùng ngày
02/10/2010 số tiền là 150.000.000 đồng, (Tổng số tiền là 800.000.000 đồng).
Thời gian sau đó khoảng nǎm 2012 ông TA thường xuyên phài đi làm
xa, chưa thời gian, điều kiện làm thủ tục công chứng, sang tên quyền s
dụng đất hoặc tiến nh lập hồ sơ gì khác và không có bất cứ thỏa thuận cụ thể
nào bằng văn bản giữa hai bên.
Cuối nǎm 2020 ông TA phát hiện trong quá trình ông TA đi làm xa, ông
Th đã tự ý hợp tác cùng một số nhân khác thực hiện thủ tục đầu dự án
trên thửa đất đã bán không thông báo cho ông TA biết. Ngay lập tức ông
TA yêu cầu ông Th phải dừng mọi thủ tục dự án và trả đất, làm thủ tục sang tên
cho ông TA, nhưng ông Th không đồng ý. Ông TA ng không biết trong thời
gian từ năm 2012 đến năm 2020 có các đoàn Thanh tra, kiểm tra của huyện NQ
nhiều lần thực hiện, kiểm tra việc sử dụng thửa đất số 47 hay không.
Ngoài ra, thời gian này ông TA còn phát hiện sự việc ông Th sau khi bán
đất bàn giao Giấy chứng nhận QSD đất cho ông TA, nhưng ông Th lại cố
tình khai báo gian dối với chính quyền địa phương rằng mình bị mất Giấy
chứng nhận để xin cấp lại giấy chứng nhận mới. Sau khi được cấp Giấy chứng
nhận QSD đất mới, ông Th đã dùng Giấy chứng nhận này ký các hợp đồng cho
thuê đất, thỏa thuận hợp tác đầu tư, kinh doanh với nhiều cá nhân khác nhau để
làm dự án trên chính thửa đất đã bán cho ông TA. Ông TA khiếu nại đến
UBND tỉnh Ninh Bình, nên tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên Môi trường đã
thu hồi Giấy chứng nhận QSD đất mới. Vợ chồng ông TA vẫn lưu giữ Giấy
chứng nhận QSD đất số AG 503172 mang tên ông Th. Sau khi nhận đất vợ
chồng ông TA đã bồi trúc, làm đường, đào ao, chi phí cải tạo mặt bằng xây
dựng hạ tầng với tổng số tiền là 1.095.245.900 đồng.
Ông TA thừa nhận Tòa án đã nhiều lần yêu cầu ông TA cung cấp tài liệu
chứng cứ, nhưng ông TA sẽ cung cấp tài liệu chứng minh khi Tòa án mở phiên
tòa. Ông TA nhất trí theo biên bản xem xét thẩm định tại chỗ ngày 10/11/2023,
không ý kiến khiếu nại gì, nhất tkết quả thẩm định giá Công ty Thẩm
định giá SHC đã cung cấp đối với các tài sản trên thửa đất số 47 582.822.000
đồng.
7
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, ông
TA đã thay đổi quan điểm so với quan điểm đã trình bày. Ông TA đề nghị ông
Th phải tiếp tục thực hiện thỏa thuận theo hợp đồng (giấy) mua bán chuyển
quyền sdụng đất nông nghiệp ngày 19/08/2009 giữa ông Th ông TA; ông
Th phải bàn giao hiện trạng khu đất đã bán cho ông TA phải hoàn thổ toàn
bộ khối lượng đất đá mà ông Th đã khai thác trái phép chuyển đi nơi khác. Nếu
Tòa án xác định hợp đồng (Giấy) biên nhận mua bán chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp ngày 19/08/2009 hiệu tông TA đề nghị giải quyết theo
luật định.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Đặng Thị Hồng V trình
bày: V đồng ý quan điểm của ông Dương TA.
Người có quyền lợi, nghīa vụ liên quan bà Đinh Thị M trình bày: bà M
nhất trí quan điểm của ông Th đã trình bày.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan UBND QL, huyện NQ trình
bày:
Qua công tác thẩm định tại chỗ đối với thửa số 47, tờ số 28 xã QL. Ông
Tống Đức Th được UBND huyện NQ cho thuê đất tại thửa số 47 đã được
cấp theo Giấy chứng nhận QSD đất số AG 503172 ngày 12/02/2007. Quá trình
sử dụng đất thuê, ông Tống Đức Th sử dụng vượt diện tích 9.617,4m
2
(ngoài
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thuộc quyền quản của UBND QL
(ông Th không sử dụng thuộc đất của nhân nào). Đối với phần diện tích đất
ông Th sử dụng ngoài Giấy chứng nhận QSD đất 9.617,4m
2
trong đó
khoảng 80m
2
UBND QL đã cho ông Th ký hợp đồng thầu số 18-11/HĐ/UB
ngày 18/11/2021, phần diện ch còn lại UBND QL sẽ quản kế
hoạch cho thầu theo quy định của pháp luật. Nếu ông Th không thầu thì khi đó
UBND xã QL sẽ căn cứ Luật Đất đai để xử lý. UBND xã QL không có yêu cầu
độc lập, không đề nghị Tòa án buộc ông Tống Đức Th thực hiện nghĩa vụ tài
chính nào đối với phần diện tích đất sử dụng thừa này.
Người làm chứng:
- Ông Hoàng ơng E trình bày: Ông E ông Tống Đức Th không
quan hệ anh em, ch làm ǎn kinh tế với nhau, ông Th có thuê máy múc của ông
E để múc ao. Do trước đây nhà ông E máy múc loại dung tích gầy 0,45m
3
,
ông E là người lái (nhưng chưa có bằng), ngày 10/01/2014 ông Th có hợp đồng
thuê ông E dùng máy múc đề múc ao. Địa điểm thực hiện công việc thôn
Phong, QL, huyện NQ. Giá thuê múc cả vận chuyển đi nơi khác 40.000
đồng/01m
3
. Trong đó công múc của ông E là 5.000 đồng/m
3
, công vận chuyển
(công của người khác) 35.000đ/m
3
. Làm ngày nào thì cuối ngày chốt số
lượng thanh toán luôn. Việc đào ao của ông E và ông Th thực hiện cho đến hết
ngày 12/12/2015 nhưng công việc không được thực hiện liên tục trong khoảng
8
thời gian đó, chỉ biết ngày kết thúc công việc là ngày 12/12/2015 và ông Th đā
thanh toán xong tiền cho ông E. Do thời gian đã lâu, nên ông E không nhớ số
lượng đã đào, múc ao cho ông Th, không nhớ số tiền ông Th đã thanh toán
cho ông E. Chbiết khối lượng công việc khá lớn khi ông E làm đó
nhiều người dân biết.
- Ông Đinh Văn H trình bày: Khi tiến hành kiểm tra theo đoàn kiểm tra
của huyện NQ, tại thửa đất số 47, tờ số 28 QL thì ông Tống Đức Th đã thực
hiện xây dựng nhà điều nh diện tích khoảng 50m
2
, trồng cây khoảng 1000
m
2
, đào ao thả cá là 21.475,5 m
2
.
- Ông Nguyễn Công Ứ trình bày: Ông Tống Đức Th được Nhà nưóc cho
thuê đất tại thửa đất số 47, tsố 28 QL, ông Tống Đức Th người đã thực
hiện đào 04 cái ao để nuôi trồng thủy sản, diện tích khoảng 21.000 m
2
.
- Ông Nguyễn Văn H trình bày: o tháng 12/2009 ông Dương TA
nhờ n ông H để cho hai người lái máy xúc nhờ. Sau đó máy xúc làm
ao số 1 bên phải đường vào khu ao mà ông Th thuê. Máy xúc ch làm xúc được
đoạn mương giáp đồi rộng khoảng 2m, dài khoảng 50m. Ông Dương TA
trồng hai cây cọ và ít cây chuối nhưng sau đó các cây này đā bi trâu bò phá hết.
Máy xúc sau đó bị hng kéo đi sửa, không thấy đào xúc thêm. Máy xúc
hỏng gửi 8 tháng nhà ông H. Từ năm 2014 trở đi ông Th người đã thực
hiện đào các ao để nuôi trồng thủy sản như ngày nay.
Tại phiên tòa người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
trình bày bổ sung: đề nghị a án xác định đây là tranh chấp tuyên b hợp
đồng chuyển nhượng quyền sdụng đất hiệu; về nội dung đnghị Tòa án
tuyên bố vô hiệu toàn bộ đối với Hợp đồng mua bán chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp ngày 19/08/2009 giữa vợ chồng ông Tống Đức Th vợ chồng
ông Dương TA tại thửa đất số 47, tờ bản đồ số 28, diện tích 22.525,5m
2
địa
phận xã QL, huyện NQ. Đối với phần yêu cầu đề nghị Tòa án buộc ông Dương
TA phải trả lại cho ông Th bản gốc Giấy chứng nhận QSD đất s AG 503172
và yêu cầu khác liên quan về đề nghị xử lý hậu quả của việc Hợp đồng bị tuyên
hiệu thì phía nguyên đơn xin rút yêu cầu, ông Tống Đức Th hoàn toàn nhất
trí quan điểm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn đã
trình bày bổ sung.
Tại bản án sơ thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của Tòa án nhân
dân huyện NQ, tỉnh Ninh Bình (nay là Tòa án nhân dân khu vực 3 - Ninh Bình)
đã quyết định: căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm g khoản
1 Điều 40, các Điều 147, 218, điểm b khoản 2 Điều 227, các khoản 1, 3 Điều
228, Điều 244, 273 của Bộ luật Ttụng dân sự; các Điều 122, 127, 128
Điều 707 Bộ luật Dân sự nǎm 2005; các Điều 117, 122, 123 Bộ luật Dân sự
năm 2015; Điều 114 Luật Đất đai 2003; điểm a khoản 3 Điều 27 Nghị quyết số
9
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Tống Đức Th.
1.1. Tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
ngày 19/08/2009 giữa ông Tống Đức Th Đinh Thị M với ông Dương
TA Đặng Thị Hồng V đối với thửa đất số 47, tờ bản đồ số 28, diện tích
22.525,5m
2
bản đồ địa chính xã QL, huyện NQ, tỉnh Ninh Bình vô hiệu.
1.2. Đình chỉ việc giải quyết phần yêu cầu của ông Tống Đức Th đề nghị
Tòa án buộc ông Dương TA phải trả cho ông Tống Đức Th bản gốc Giấy
chứng nhận QSD đt s AG 503172 của thửa đất số 47, tờ bản đsố 28, diện
tích 22.525,5m
2
do UBND huyện NQ cấp ngày 12/02/2007 các yêu cầu
khác liên quan đến việc xử hậu quả của hợp đồng đã bị tuyên vô hiệu mục
1.1 nêu trên.
2. Về án p, chi phí tố tụng khác:
2.1. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ tài sản: ông Tống Đức Th nhận
tự chi trả, không đề nghị Tòa án giải quyết.
2.2. Về án phí: Ông Dương TA phải nộp số tiền án phí dân sự sơ thẩm là
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
Ngoài ra, bản án còn tuyên về nghĩa vụ thi nh án quyền kháng cáo
của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Ngày 26/12/2024 ông Dương TA Đặng Thị Hồng V đơn kháng
cáo toàn bộ Bản án dân sự thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của
a án nhân dân huyện NQ, tỉnh Ninh Bình (nay là Tòa án nhân dân khu vực 3
- Ninh Bình) với do: Ngày 19/8/2009 ông Th đã ký Giấy biên nhận mua bán
chuyển quyền sdụng đất nông nghiệp cho ông Dương TA toàn bộ diện tích
22.525,5m
2
với giá 800.000.000đồng, chữ của vợ chồng bên mua
ông TA bên bán ông Th. Vợ chồng ông TA đã thanh toán đầy đủ cho vợ
chồng ông Th ông Th đã bàn giao Giấy chứng nhận QSD đất (bản chính)
cho ông TA. Sau khi nhận đất vợ chồng ông TA đã đầu tư tôn tạo thửa đất làm
tăng giá trị sử dụng đất. vậy quá trình Tòa án giải quyết vụ án ông TA yêu
cầu Tòa án công nhận hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông
Th và vợ chồng ông TA. Trường hợp Tòa án tuyên hiệu hợp đồng mua bán
quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Th vợ chồng ông TA, tTòa căn cứ
pháp luật để giải quyết. Nhưng Tòa án thẩm không căn cứ pháp luật để giải
quyết, ảnh hưởng quyền lợi của vợ chồng ông TA. Do đó, đnghị Toà án cấp
phúc thẩm xem xét giải quyết bảo vệ quyền lợi cho ông TA.
10
Tại phiên tòa phúc thẩm: nguyên đơn ông Tống Đức Th người bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, vẫn giữ nguyên quan điểm của
nguyên đơn, đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm bđơn ông Dương TA người bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của bị đơn vẫn giữ nguyên nội dung yêu cầu kháng cáo của bị
đơn. Đề nghị Tòa cấp phúc thẩm hủy bản án thẩm đnghị Tòa án giải
quyết tiếp tục thực hiện giao dịch chuyển nhượng QSD đất giữa ông TA và ông
Th. Trường hợp Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu thì buộc trả lại cho nhau những
đã nhận, buộc ông Th trả lại cho ông TA số tiền 800.000.000 đồng ông
TA trả lại Giấy chứng nhận QSD đất cho ông Th.
Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Ninh Bình tham gia phiên tòa phát
biu quan điểm v vic gii quyết v án như sau: Vic tuân theo pháp lut t
tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa ca những người
tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án giai đoạn xét x phúc thm
đã thc hiện đầy đủ, đúng quy đnh ca B lut T tng dân s; V ni dung
v án: đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 1 Điều 148 Bộ
luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí
Tòa án, quyết định: Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của vchồng ông
Dương TA bà Đặng Thị Hồng V. Giữ nguyên bản án sơ thẩm s
16/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của Tòa án nhân dân huyện NQ, tỉnh Ninh
Bình (nay Tòa án nhân dân khu vực 3 - Ninh Bình); Về án phí dân sự phúc
thẩm: ông Dương TA bà Đặng Thị Hồng V phải chiu án phí phúc thẩm theo
quy định pháp luật, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát
biểu của Kiểm sát viên về quan điểm giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử phúc
thẩm nhận định như sau:
[1]. Về thủ tục tố tụng:
[1.1]. Đơn kháng cáo ca ông Dương TA bà Đặng Thị Hồng V đưc
làm trong thi hn luật định; hình thc, ni dung đơn kháng cáo đúng theo quy
định ti Điu 272, Điu 273, Điu 276 ca B lut T tng dân s. vy đơn
kháng cáo ca ông Dương TA Đặng Thị Hồng V hp l, nên được xét x
theo trình t, th tc phúc thm.
[1.2]. V phm vi xét x phúc thm: Ông Dương TA Đặng Thị
Hồng V kháng cáo bn án sơ thẩm. Do đó, n cứ vào Điu 293 ca B lut T
11
tng dân s, Hội đồng xét x phúc thm xem xét li bản án thẩm theo ni
dung đơn kháng cáo ca ngưi kháng cáo.
[1.3]. V s tham gia t tng của các đương sự: Ti phiên tòa phúc thm
ngưi có quyn lợi nghĩa vụ liên quan là UBND xã QL đã đưc Tòa án triu tp
hp l đến ln th hai mà vn vng mặt. Do đó, căn cứo khon 3 Điu 296 Bộ
luật Tố tụng dân sự, Tòa án vn tiến hành xét x theo quy định pháp lut.
[2]. Về nội dung vụ án và yêu cầu kháng cáo của người kháng cáo:
[2.1]. Về nguồn gốc đất tranh chấp:
Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án xác định: Ngày
31/01/2007 ông Tống Đức Th được UBND huyện NQ, tỉnh Ninh Bình chấp
thuận dự án thuê đất cải tạo đất hoang hóa thành đất lúa, cá, cây ăn quả tại
QL, huyện NQ, tỉnh Ninh Bình theo Quyết định số 246/QĐ-UBND.
Ngày 12/02/2007 ông Tống Đức Th đã kết Hợp đồng thuê đất số
01/HĐTĐ với Phòng Tài nguyên Môi trường huyện NQ, tỉnh Ninh Bình.
Ngày 12/02/2007 UBND huyện NQ ban nh Quyết định số 628/QĐ-UBND
về việc thu hồi đất, giao đất cho ông Th. Diện tích đất thuê 49.940m
2
, thời
hạn thuê 18 năm từ ngày 12/02/2007 đến ngày 12/02/2025. Ngày 12/7/2007
UBND huyện NQ đã cấp 03 Giấy chứng nhận QSD đất cho ông Tống Đức Th
gồm các thửa: (thửa số 47; thửa 28 thửa 208). Trong đó thửa số 47, tờ bản
đồ số 28, diện tích 22.525,5m
2
thời hạn sử dụng đất 18 năm; nguồn gốc sử
dụng đất: Nhà ớc cho thuê đất trả tiền hàng năm.
Ngày 19/8/2009 v chồng ông Tống Đức Th, Đinh Thị M v
chồng ông Dương TA, bà Đặng Thị Hồng V đã kết hợp đồng chuyển
nhượng “Giấy biên nhận mua bán chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp” đối
với thửa đất số 47, tờ bản đồ 28, diện tích 22.525,5m
2
tại QL, huyện NQ,
tỉnh Ninh Bình đã được UBND huyện NQ cấp Giấy chứng nhận QSD đất số
AG 503172 mang tên ông Tống Đức Th với giá thỏa thuận 800.000.000
đồng (Tám trăm triệu đồng). Căn cứ các tài liệu chứng cứ xác định vợ chồng
ông Dương TA đã giao cho vợ chồng ông Th tổng số tiền 800.000.000 đồng
và số tiền này được giao làm 4 lần, cụ thể: Lần 1 ngày 19/8/2009 là 50.000.000
đồng; lần 2 ngày 25/8/2009 là 350.000.000 đồng; Lần 3 ngày 15/12/2009
250.000.000 đồng lần giao cuối cùng ngày 02/10/2010 số tiền
150.000.000 đồng. Việc ký kết hợp đồng nêu trên các bên đều thừa nhận không
bị lừa dối, hay cung cấp thông tin sai sự thật.
Nguồn gốc thửa đất số 47, tờ bản đồ 28, diện tích 22.525,5m
2
do ông
Th được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm, được ghi thông tin trong
Giấy chứng nhận QSD đất. Do đó, việc ký kết hợp đồng mua bán chuyển
quyền sử dụng đất giữa vợ chồng ông Th vợ chồng ông TA vi phạm
12
khoản 2 Điều 4 của Hợp đồng thuê đất số 01/HĐTĐ ngày 12/02/2007 đã ký kết
giữa ông Tống Đức Th với Phòng Tài nguyên Môi trường huyện NQ, tỉnh
Ninh Bình. Cụ thể:
Tại khoản 2 Điều 4 quy định:“Trong thời gian thực hiện hợp đồng, bên
thuê đất không được chuyển quyền sử dụng đất thuê...”.
Như vậy, vợ chồng ông Tống Đức Th, Đinh Thị M không quyền
chuyển nhượng diện tích đất thuê tại thửa đất số 47, tờ bản đồ số 28, diện tích
22.252,5 m
2
đất nông nghiệp cho ông Dương TA và bà Đặng Thị Hồng V.
Theo quy định tại Điều 707 Bộ luật Dân sự năm 2005 về nghĩa vụ của
bên thuê quyền sử dụng đất quy định: không được hủy hoại, làm giảm sút
giá trị sử dụng của đất phải thực hiện các yêu cầu khác như đã thỏa thuận
trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất”.
Theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2003 quy định về quyền và
nghĩa vụ của hộ gia đình, nhân sdụng đất thuê cũng quy định người sử
dụng đất thuê không có quyền chuyển nhượng (mua bán) đất thuê.
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng “Giấy biên nhận mua bán chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp ngày 19/8/2009 giữa ông Tống Đức Th,
Đinh Thị M với ông Dương TA, bà Đặng Thị Hồng V đã vi phạm điều cấm của
luật, nên giao dịch dân sự trên hiệu theo quy định tại các Điều 122, 127
Điều 128 Bộ luật Dân sự năm 2005 và các Điều 117, 122, 123 của Bộ luật Dân
sự năm 2015.
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trên, Tòa án cấp sơ thẩm chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của ông Tống Đức Th. Tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng
(Giấy) mua bán chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp ngày 19/8/2009 giữa
vợ chồng ông Tống Đức Th vợ chồng ông Dương TA đối với thửa đất số
47, tờ bản đồ số 28, diện tích 22.252,5 m
2
tại xã QL, huyện NQ, tỉnh Ninh Bình
hiệu hoàn toàn căn cứ, đúng pháp luật. Do đó, ý kiến về việc tiếp tục
thực hiện hợp đồng của ông TA là không có căn cứ.
[2.2]. Về xử lý hậu quả của hợp đồng bị tuyên vô hiệu:
Trong qtrình giải quyết vụ án cũng như tại phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 24/10/2024 (BL 241 -242) ông
Dương TA chỉ đề nghị ông Th phải tiếp tục thực hiện thỏa thuận theo hợp
đồng mua bán chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp ngày 19/8/2009, ông Th
phải bàn giao hiện trạng khu đất đã bán cho ông TA ông Th phải hoàn thổ
khối lượng đất đá mà ông Th đã khai thác chuyển đi nơi khác. Trường hợp nếu
Tòa án xác định hợp đồng (giấy) biên nhận mua bán chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp ngày 19/8/2009 hiệu, thì đề nghị giải quyết theo luật định.
Tòa án cấp sơ thẩm đã giải thích quyền, nghĩa vụ của các bên đương sự về việc
13
thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hậu quả pháp của
việc Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự hiệu, nhưng ông TA, V không
yêu cầu giải quyết hậu quả của hợp đồng hiệu. Ông TA cũng không đơn
yêu cầu phản tố, V không có đơn yêu cầu độc lập đối với yêu cầu của người
khởi kiện theo đúng quy định của Điều 200 Điều 202 Bộ luật Tố tụng dân
sự. Do đó, đây quyền tự định đoạt của các đương sự được quy định tại Điều
5 của Bộ luật Tố tụng dân sự, nên cần được tôn trọng. Đồng thời tại phiên tòa
thẩm nguyên đơn rút nội dung yêu cầu buộc bị đơn phải trả lại cho nguyên
đơn bản gốc Giấy chứng nhận QSD đất số AG 503172 của thửa đất s47, tờ
bản đồ số 28, diện tích 22.525,5m
2
các nội dung khác liên quan đến xử
hậu quả của hợp đồng bị tuyên vô hiệu.
Do đó, Tòa án cấp thẩm đã đình chỉ giải quyết nội dung yêu cầu của
ông Th đề nghị Tòa án buộc ông TA phải trả cho ông Th Giấy chứng nhận
QSD đất số AG 503172 của thửa đất số 47, tờ bản đồ số 28, diện tích
22.525,5m
2
các yêu cầu khác liên quan đề nghị xử hậu quả của hợp đồng
bị tuyên hiệu. Các đương sự quyền khởi kiện đnghị Tòa án giải quyết,
xử hậu quả của hợp đồng hiệu thành vụ kiện riêng, căn cứ phù hợp
quy định pháp luật.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông TA cũng thừa nhận không đơn yêu cầu
phản tố đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bởi vì không biết.
Quá trình giải quyết tại cấp phúc thẩm ông TA không cung cấp thêm
được tài liệu, chứng cứ nào khác so với tài liệu đã cung cấp tại Tòa thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm ông TA cung cp cho Tòa án mt s bn trình bày ca
ông Thế Xuân, ông Bùi Huynh Hải, ông Đỗ Văn Phóng những người làm
chng, trc tiếp có thi công đào ao, cải to trên thửa đất ca ông TA. Tuy nhiên,
nhng tài liệu này không liên quan đến ni dung gii quyết v án.
[2.3]. Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử xét thấy không căn
cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bị đơn ông Dương TA người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan Đặng Thị Hồng V. Giữ nguyên bản án dân sự
thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 12/12/2024 của Tòa án nhân dân huyện NQ, tỉnh
Ninh Bình (nay là Tòa án nhân dân khu vực 3 - Ninh Bình).
[2.4]. Về án phí dân sự phúc thẩm: ông Dương TA bà Đặng Thị Hồng
V phải chịu án phí dân sự phúc thẩm mỗi người 300.000 đồng, được trừ vào số
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm ông TA, bà V đã nộp.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 1 Điều 308; khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Ttụng dân
sự; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016
14
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Giữ nguyên bản án dân sự thẩm số 16/2024/DS-ST ngày 12 tháng
12 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện NQ, tỉnh Ninh Bình (nay Tòa án
nhân dân khu vực 3 - Ninh Bình).
2. V án phí dân s phúc thm: ông Dương TA Đặng Thị Hồng V
phải chịu án phí dân sự phúc thẩm mỗi người 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng); được tr vào s tin tm ng án phí phúc thm ông Dương TA đã np
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí
Tòa án s 0001489 ngày 07/01/2025 ti Chi cc Thi hành án dân s huyn NQ,
tnh Ninh Bình Đặng Th Hng V đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng), theo Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s 0001488 ngày
07/01/2025 ti Chi cc Thi hành án dân s huyn NQ, tnh Ninh Bình.
4. Bản án dân sự phúc thẩm hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án,
(ngày 04/8/2025).
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi nh án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi
nh án dân sự, quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi nh án,
tự nguyện thi nh án hoặc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a Điều 9 Luật Thi nh án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND Tối cao;
- VKSND tỉnh Ninh Bình;
- TAND khu vực 3 - Ninh Bình
- THADS tỉnh Ninh Bình;
- Phòng GĐKT, TT &THA;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu Tòa Dân sự;
- Lưu HCTP.
TM/HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Thị Sâm
Tải về
Bản án số 36/2025/DS-PT Bản án số 36/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 36/2025/DS-PT Bản án số 36/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất