Bản án số 213/2025/DSPT ngày 30/07/2025 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 213/2025/DSPT

Tên Bản án: Bản án số 213/2025/DSPT ngày 30/07/2025 của TAND tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh An Giang
Số hiệu: 213/2025/DSPT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Yêu cầu công nhận HĐ chuyển nhượng QSD đất, tài sản gắn liền với đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
____________
Bản án số: 213/2025/DS-PT
Ngày: 30-7-2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Ngọc Thúy
Các Thẩm phán: Bà Phạm Thị Minh Châu;
Ông Nguyễn Phước Hưng
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Trần Huyền Trân - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang: Ông Hoàng Nhựt -
Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Ngày 30 tháng 7 năm 2025 tại Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ số: 119/2025/TLPT-DS ngày 16 tháng 6 năm 2025,
về việc: “Tranh chấp Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”.
Do, Bản án dân sthẩm số: 12/2025/DS-ST ngày 21 tháng 4 năm 2025
của Toà án nhân dân huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 143/2025/QĐXXPT-DS
ngày 17 tháng 6 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đỗ Thành P, sinh năm 1991
Địa chỉ: Tổ A, ấp A, Ô (trước L, huyện T), tỉnh An Giang. (Vắng
mặt)
+ Người đại diện theo uquyền của ông Đỗ Thành P: Ông Nguyễn Phước
H, sinh năm 1979; địa chỉ: Ấp V, V (trước V, huyện A), tỉnh An Giang.
Theo Giấy ủy quyền được công chứng ngày 30/3/2025 tại Văn phòng C địa chỉ
số: 190 đường T, T (trước thị trấn T, huyện T), tỉnh An Giang, số công
chứng 81/2022; quyển số: 05/TP/CC-SCC/HĐGD (Vắng mặt)
2
2. Bị đơn:
2.1. Ông Huỳnh Văn N, sinh năm 1984;
2.2. Bà Đỗ Thị Kim P1, sinh năm 1993
Cùng trú tại địa chỉ: Tổ A, ấp G, xã V (trước L, huyện T), tỉnh An
Giang. (Có đơn xin vắng mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Quỹ tín dụng nhân dân huyện T; trụ sở: Số I, đường T, khóm F, T
(trước thị trấn T, huyện T), tỉnh An Giang. Người đại diện theo uỷ quyền của
Quỹ tín dụng nhân dân huyện T: Ông Văn L, sinh năm 1989, địa chỉ: Khóm F,
xã T (trước là thị trấn T, huyện T), tỉnh An Giang; (Có đơn xin vắng mặt)
3.2. Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn; địa chỉ trụ sở: khóm D, thị
trấn T, huyện T, tỉnh An Giang nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 14- An
Giang. Trụ sở: Khóm T, phường T, tỉnh An Giang (Có đơn xin vắng mặt)
3.3. Cao Thị Mỹ N1, sinh năm 1986; địa chỉ: Tổ A, ấp G, V (trước là
xã L, huyện T), tỉnh An Giang. (Vắng mặt)
4. Người kháng cáo: Ông Huỳnh Văn N, Đỗ Thị Kim P1 là bị đơn
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo hồ sơ án sơ thẩm thể hiện:
* Theo đơn khởi kiện, lời trình bày ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn ông Đỗ Thành P trình bày:
Ngày 10 tháng 7 năm 2020, giữa ông Đỗ Thành P vợ chồng ông Huỳnh
Văn N, bà Đỗ Thị Kim P1 có lập hợp đồng bằng giấy tay để chuyển quyền sở hữu
nhà quyền sdụng đất với diện tích 77,7 m
2
thuộc thửa số 27, tờ bản đồ số 8
do ông Huỳnh Văn N và bà Đỗ Thị Kim P1 đứng tên trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, đã được Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh A cấp ngày 26/9/2016,
đất tọa lạc tại xã L, huyện T, tỉnh An Giang, giá trị chuyển nhượng nhà đất
500.000.000 đồng. Ông P đã giao đủ số tiền 500.000.000 đồng cho vợ chồng ông
N, P1. Mặc thỏa thuận 01 năm sẽ giao nhà đất, nhưng kể từ khi nhận
chuyển nhượng đến nay hơn 02 m, nhưng vợ chồng ông N, P1 không chịu
giao nhà đất cũng như không làm thủ tục chuyển nhượng cho ông P. Nay, ông
Đỗ Thành P khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sở hu nhà và quyền sử dụng đất diện tích 77,7m
2
gắn liền căn nhà
kết cấu nền gạch, xi măng, vách tol, mái tol giữa ông với vợ chồng bà P1, ông N.
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Đỗ Thị Kim P1
trình bày: Giữa bà với ông Đỗ Thành P có mối quan hệ là anh em ruột, các bên có
lập hợp đồng chuyển nhượng nhà đất với giá trị chuyển nhượng 500.000.000 đồng
3
như ông P trình bày. Việc P1 không làm thủ tục chuyển quyền, sang tên trước
bạ cho ông P là do vợ chồng bà P1, ông N có thiếu tiền vay bà Cao Thị Mỹ N1 số
tiền 235.000.000 đồng, Tòa án huyện Tri Tôn đã giải quyết, hiện nay cơ quan Thi
hành án Dân sự huyện T đang kê biên tài sản này nên không chuyển tên cho ông P
được. Đối với việc khởi kiện của ông P yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, nhà thì vợ chồng P1 đồng ý, nhưng yêu cầu
xin được tiếp tục lưu một thời gian để thời gian lo làm ăn, thanh toán các
khoản nợ xong, sau đó vchồng sẽ chuyển quyền sử dụng đất cho ông P dọn
đi nơi khác ở.
Ông Huỳnh Văn N, chồng Đỗ Thị Kim P1 vắng mặt trong suốt quá trình
Toà án tiến hành tố tụng nên không ghi nhận được ý kiến.
* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Quỹ tín dụng nhân dân huyện T trình bày:
Ngày 25 tháng 11 năm 2020, Đỗ Thị Kim P1ông Huỳnh Văn N có thế
chấp 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: CE 162379, số vào sổ CS04805;
thửa đất số 27; tờ bản đồ số: 08; diện tích: 77.70 m²; mục đích sử dụng: đất tại
nông thôn tọa lạc ấp G, xã L, huyện T, tỉnh An Giang, do Sở T cấp ngày 26 tháng
09 năm 2016. Thế chấp vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Tri Tôn với số tiền
50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng), thời hạn vay 12 tháng, t ngày
25/11/2020 đến ngày 25/11/2021, lãi suất: 0,9% tháng.
Theo hợp đồng tín dụng số: 1185/2020, tính đến ngày 25/03/2025, bà Đỗ Thị
Kim P1 ông Huỳnh Văn N còn nợ Quỹ tín dụng nhân dân Tri Tôn số tiền
50.000.000 đồng tiền gốc 26.977.000 đồng tiền lãi, tổng số tiền còn nợ là:
76.977.000 đồng.
Nay, Quỹ tín dụng nhân dân T không yêu cầu Tòa án giải quyết stiền vay
nêu trên trong vụ án tranh chấp giữa ông P với ông N, P1 tự thỏa thuận,
nếu không thỏa thuận được thì sẽ khởi kiệnP1 và ông N bằng một vụ án khác.
* Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Cao Thị Mỹ N1 trình bày: Ông
Huỳnh Văn N Đỗ Thị Kim P1 vay tiền N1 stiền 235.000.000 đồng,
năm 2021, N1 khởi kiện đến Tòa án, được Tòa án giải quyết bằng Quyết định
công nhận sự thỏa thuận giữa các đương sự, theo đó, vợ chồng P1 nghĩa vụ
phải trả cho N1 số tiền 235.000.000 đồng. N1 đã đơn yêu cầu thi hành
án để thi hành. Ngày 29/6/2021, Chi cục Thi hành án dân shuyện Tri Tôn đã ra
quyết định thi hành án về cưỡng chế biên đối với diện tích 77,7m², thuộc thửa
số 27, tờ bản đồ số 08 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS04805 do sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh A cấp ngày 26/9/2016 cho ông Huỳnh Văn N
Đỗ Thị Kim P1 đứng tên để bán đấu giá thanh toán nợ cho bà N1. NayN1 biết
được ông N, P1 chuyển nhượng phần diện tích đất trên thì bà N1 yêu cầu
Tòa không công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông P với
ông N P1, bời thực tế đây hợp đồng chuyển nhượng giả tạo nhằm trốn
tránh việc thi hành án cho N1, ông P hiện đang sống cùng với vợ chồng bà P1.
4
* Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tri Tôn trình bày: Căn cứ Quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự số 16/2021/QĐST-DS ngày 29/4/2021
của Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn, đơn yêu cầu thi hành án ngày 01/6/2021 của
Cao Thị Mỹ N1. Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Tri Tôn thụ hồ thi
hành án, ra Quyết định thi hành án theo yêu cầu số 624/QĐ-CCTHADS, ngày
03/6/2021, ra quyết định cưỡng chế biên quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất số 17/QĐ-CCTHADS, ngày 29/6/2021 theo qy định của pháp luật Thi
hành án. Việc ông N, bà P1 hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng nhà, đất
cho ông Đỗ Thành P bằng giấy viết tay, không được công chứng, chứng thực là
hoàn toàn không phợp đối với loại tài sản đặc biệt quyền sdụng đất đã
được cấp giấy chứng nhận, đề nghị Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn xem xét
không công nhận hợp đồng chuyển nhượng viết bằng giấy viết tay để đảm bảo
quyền lợi ích hợp pháp cho người được thi hành án
* Tại bản án dân sự thẩm s12/2025/DS-ST ngày 21 tháng 4 năm
2025 của Toà án nhân dân huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang đã quyết định:
[1] Không chấp nhận đơn khởi kiện của ông Đỗ Thành P, về việc yêu cầu
công nhận hợp đồng chuyển nhượng nhà gắn liền quyền sử dụng đất giữa ông Đỗ
Thành P với ông Huỳnh Văn N2, bà Đỗ Thị Kim P1.
[2] Ông Đỗ Thành P phải chịu 3.050.000 (Ba triệu không trăm năm mươi
nghìn) đồng chi phí đo đạc, xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá, ông P đã nộp
xong.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về án phí; quyền kháng cáo; quyền thi hành án và
thời hiệu thi hành án của các bên đương sự.
Ngày 05/5/2025, ông Huỳnh Văn N và bà Đỗ Thị Kim P1, kháng cáo toàn bộ
Bản án dân sthẩm số: 12/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của Tòa án nhân dân
huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang. Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại toàn bộ
bản án, yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà quyền
sử dụng đất diện tích 77,7m
2
thuộc thửa số 27, tờ bản đồ số 8 do ông Huỳnh Văn
N Đỗ Thị Kim P1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản gắn liền với đất được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh A cấp
ngày 26/9/2016 cùng gắn liên với nhà nền gạch, xi măng, vách tole, mái tole nằm
trên diện tích đất 77,7m
2
được lập vào ngày 10/7/2020 giữa vchồng ông Huỳnh
Văn N, bà Đỗ Thị Kim P1 với ông Đỗ Thành P.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
+ Ông Huỳnh Văn N, Đỗ Thị Kim P1; Người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Văn L người đại diện theo ủy quyền của Quỹ tín dụng nhân dân
huyện T, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tri Tôn nay là Phòng Thi hành án dân
sự Khu vực 14-An Giang đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Người quyền lợi,
5
nghĩa vụ liên quan bà Cao Thị Mỹ N1 được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt.
+ Hội đồng xét xphúc thẩm công bố đối với nội dung đơn kháng cáo, các
tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết vụ án
+ Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh An Giang phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng
xét xử đã chấp hành đầy đquy định của Bộ Luật tố tụng n sự từ khi thụ vụ
án đến khi xét xử. Các đương sự cũng đã chấp hành đúng các quy định của pháp
luật về tố tụng.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2
Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của bị đơn ông Huỳnh Văn N, Đỗ Thị Kim P1 sửa bản án dân sthẩm s
12/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang về cách tuyên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ông Huỳnh Văn N, Đỗ Thị Kim P1 kháng cáo trong hạn luật định
đóng tạm ứng án phí đầy đủ nên Hội đồng xét xử giải quyết theo trình tự
phúc thẩm theo Điều 285 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Nguyên đơn do ông Nguyễn Phước H người đại diện theo ủy quyền,
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Cao Thị Mỹ N1 đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Bị đơn ông Huỳnh Văn N, bà Đỗ Thị
Kim P1, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Văn L là người đại diện
theo ủy quyền của Quỹ tín dụng nhân dân huyện T, Chi cục Thi hành án dân s
huyện Tri Tôn nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 14-An Giang có văn bản
yêu cầu vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều
296 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn, bị đơn
và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
[2] Xét yêu cầu kháng cáo của bđơn ông Huỳnh Văn N, Đỗ Thị Kim
P1, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét thấy:
[2.1] Đối với yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu nhà
quyền sử dụng đất diện tích 77,7m
2
thuộc thửa số 27, tờ bản đồ số 8 do ông
Huỳnh Văn N và bà Đỗ Thị Kim P1 đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất được Sở Tài nguyên Môi trường
tỉnh A cấp ngày 26/9/2016, cùng gắn liền với nhà nền gạch, xi măng, vách tole,
mái tole nằm trên diện tích đất 77,7m
2
được lập vào ngày 10/7/2020, giữa vợ
chồng ông Huỳnh Văn N, bà Đỗ Thị Kim P1 với ông Đỗ Thành P.
[2.2] Nhận thấy, vào thời gian thỏa thuận giao kết hợp đồng chuyển nhượng
tài sản thì đối tượng của hợp đồng đất diện tích 77,7m
2
, thuộc thửa số 27, tờ
6
bản đsố 8 do ông Huỳnh Văn N Đỗ Thị Kim P1 đứng tên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất được Sở Tài
nguyên Môi trường tỉnh A cấp ngày 26/9/2016 gắn liền với nhà ngày
25/11/20220 đang được thế chấp tại Quỹ tín dụng nhân dân Tri Tôn theo Hợp
đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 517/2018/HĐTC ngày 09/11/2018 được Văn
phòng C1, công chứng số 1363, quyển số 06/TP/CC-SCC/HĐTC ngày
09/11/2018 và được đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Văn phòng đăng
đất đai chi nhánh T1 ngày 12/11/2018 nên đối với việc ông N, P1 ông P
lập bằng văn bản đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phù
hợp với quy định.
[2.3] Nội dung thỏa thuận chuyển nhượng quyền sdụng đất giữa các bên
lập bằng văn bản nhưng diện tích nhà đất các bên thỏa thuận chuyển nhượng về
hình thức phải được công chứng, chứng thực đăng vào sổ địa chính theo
quy định tại khoản 3 Điều 188 của Luật đất đai năm 2013, nhưng ông N, bà P1
ông P đang sống cùng nhà tại tổ A, ấp G, V (trước L, huyện T), tỉnh An
Giang biết vào thời điểm hợp đồng các giấy tờ nhà đất đang được thế chấp
đăng giao dịch bảo đảm cho khỏan vay tại Quỹ tín dụng nhân dân huyện T
nhưng ông P, P1, ông N lại lập hợp đồng chuyển nhượng không qua công
chứng chứng thực thỏa thuận không tuân thủ đúng quy định nên xác định hợp
đồng chuyển nhượng nhà gắn liền quyền sử dụng đất ngày 10/7/2020, giữa ông P
với bà P1, ông N là vô hiệu.
[3] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất ngày 10/7/2020, cấp thẩm tuyên không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn, mặc cấp thẩm nhận định hợp đồng chuyển
nhượng nhà gắn liền quyền sử dụng đất giữa các bên hiệu nhưng không
tuyên tại phần quyết định không đảm bảo quyền lợi của đương sự trong vụ án,
không đảm bảo trong giai đoạn thi hành án, đây là thiếu sót của cấp thẩm cần
rút kinh nghiệm. vậy, Hội đồng xét xphúc thẩm sửa bản án thẩm về cách
tuyên.
Đối với hợp đồng tín dụng, phần bồi thường thiệt hại, cũng như số tiền theo
hợp đồng chuyển nhượng giữa các bên do không yêu cầu nên cấp thẩm đã
tách ra giải quyết bằng vụ kiện khác phù hợp các đương sự không kháng
cáo nên Hội đồng xét xử phúc thẩm không xem xét, giải quyết.
[4] Bị đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được tài liệu, chứng cứ chứng
minh phù hợp theo quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân n tỉnh An
Giang đề nghị không chấp nhận kháng cáo của ông Huỳnh Văn N, bà Đỗ Thị Kim
P1, theo nhận định như trên của Hội đồng xét xử.
[5] Đối với các phần quyết định khác của Bản án thẩm không kháng
cáo, kháng nghị nên Hội đồng xét xử không xem xét giữ nguyên bản án
thẩm đã tuyên.
[6] Về án phí phúc thẩm: Căn cứ vào khoản 2 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
7
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ phí Tòa án nên ông Huỳnh Văn N, Đỗ
Thị Kim P1 phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308, khoản 1 Điều 148 của Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015; khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH1430/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Huỳnh Văn N, bà Đỗ Th
Kim P1.
Sửa Bản án dân sthẩm số 12/2025/DS-ST ngày 21/4/2025 của Tòa án
nhân dân huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang nay là Tòa án nhân dân Khu vực 14- An
Giang về cách tuyên
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ
luật Tố tụng Dân snăm 2015; Điều 167, khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm
2013; Điều 117, Điều 119, Điều 131, khoản 5 Điều 321, Điều 500, Điều 501,
Điều 502, Điều 503 Bộ luật Dân snăm 2015; Điều 164 Luật Nhà ở; Khoản 2
Điều 26 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Không chấp nhận đơn khởi kiện của ông Đỗ Thành P, vviệc yêu cầu
công nhận hợp đồng chuyển nhượng nhà gắn liền quyền sử dụng đất ngày
10/7/2020, giữa ông Đỗ Thành P với ông Huỳnh Văn N2, bà Đỗ Thị Kim P1.
Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng ngắn liền quyền sử dụng đất ngày
10/7/2020, giữa ông Đỗ Thành P với ông Huỳnh Văn N2, bà Đỗ Thị Kim P1 là vô
hiệu.
2. Về chi ptố tụng: Ông Đỗ Thành P phải chịu 3.050.000 (Ba triệu không
trăm năm mươi nghìn) đồng chi phí đo đạc, xem xét, thẩm định tại chỗ, định giá.
Ông P đã nộp xong.
3. Về án phí dân sự:
3.1. Về án phí dân s thẩm: Ông Đỗ Thành P phải chịu 300.000 (Ba trăm
nghìn) đồng án phí dân sự thẩm, khấu trừ vào biên lai nộp tạm ứng án phí số
0008367 ngày 28/6/2022 của Chi cục Thi hành án Dân shuyện Tri Tôn nay là
Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 14-An Giang. Ông P đã nộp đủ.
8
3.2. Về án phí dân sự phúc thẩm: Ông Huỳnh Văn N2, Đỗ Thị Kim P1
mỗi người 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí dân sự phúc
thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ng án phí đã nộp theo các biên lai thu:
số 0020106 ngày 19/5/2025; số 0020107 ngày 19/5/2025 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Châu Phú nay là Phòng Thi hành án dân sự Khu vực 14-An Giang.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, quyền tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy đnh tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
* Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa Dân sự;
- VKSND tỉnh AG;
- Phòng GĐKT,TT&THA;
- TAND Khu vực 14-An Giang;
- Phòng THADS Khu vực 14-An Giang;
- Tòa phúc thẩm TAND tối cao tại TP.HCM;
- Văn phòng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Trịnh Ngọc Thúy
9
Nơi nhận:
- TAND cấp cao;
- VKSND tỉnh An Giang;
- TAND huyện Châu Phú;
- Chi cục THA.DS huyện Châu Phú;
- Phòng KTNV& THA;
- Tòa Dân sự;
- Văn phòng;
- Đương sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trịnh Ngọc Thúy
Tải về
Bản án số 213/2025/DSPT Bản án số 213/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 213/2025/DSPT Bản án số 213/2025/DSPT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất