Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 132/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 132/2024/HNGĐ-ST ngày 26/08/2024 của TAND huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Kế Sách (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 132/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN KẾ SÁCH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 132/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 26/8/2024
V/v Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KẾ SÁCH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Linh Đa.
Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hoàng Bảy.
2. Bà Hồ Thị Thanh Thủy.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lý Hồng Trang – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Kế
Sách.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách tham gia phiên tòa: Ông
Dương Thanh Hậu – Kiểm sát viên.
Ngày 26/8/2024, tại phòng xử án thuộc trụ sở Tòa án nhân dân huyện Kế Sách
xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 145/2024/TLST–HNGĐ
ngày 30/5/2024 về việc “Tranh chấp Ly hôn và nuôi con chung”, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 372/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 24/7/2024 và Quyết định hoãn
phiên tòa số 297/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Thành Đ, sinh năm 1980 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp P, xã Đ, huyện C, tỉnh Hậu Giang.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ngọc V, sinh năm 1976 (vắng mặt).
Địa chỉ: ấp A, thị trấn A, huyện K, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Căn cứ vào đơn khởi kiện của nguyên đơn, qua xem xét lời khai và yêu cầu của
các đương sự, qua xét hỏi trước tòa, nội dung vụ án được xác định như sau:
Theo đơn khởi kiện ngày 25/4/2024, trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn ông Nguyễn Thành Đ trình bày: Ông và bà V có tổ chức đám cưới vào năm 2003
và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện C, tỉnh Hậu Giang, Giấy chứng nhận kết
hôn số 88 ngày 27/10/2006. Ông và bà V có 02 con chung tên Nguyễn Thị Huỳnh N,
sinh ngày 24/10/2004 đã trưởng thành và có cuộc sống riêng; Nguyễn Thành P, sinh
ngày 13/5/2008 đang sống chung với mẹ. Thời gian đầu, hai vợ chồng sống chung rất
hạnh phúc. Tuy nhiên, sau đó vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi
vã, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn tiếng nói chung,
2
sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Nhận thấy hôn nhân không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được, nay ông Đ yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:
Về quan hệ hôn nhân: Yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Ngọc V.
Về con chung: Con chung tên Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh ngày 24/10/2004 hiện
nay đã trên 18 tuổi, phát triển bình thường về mặt thể chất và tinh thần nên không yêu
cầu Toà án giải quyết. Con chung tên Nguyễn Thành P, sinh ngày 13/5/2008 đang
sống chung với bà V. Đến nay, ông Đ không liên lạc được để cung cấp lời khai về
nguyện vọng của cháu P nên ông đồng ý giao cháu P cho bà V trực tiếp nuôi dưỡng
cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc V: Từ khi Tòa án thụ lý giải quyết cho đến
nay, bà V không tham gia tố tụng nên Tòa án không thể thu thập được lời khai và yêu
cầu của bà V.
Nguyên đơn không rút đơn khởi kiện, bị đơn không tham gia tố tụng nên các
đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
Tại phiên tòa, vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách phát biểu ý
kiến:
Trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án, Thẩm phán tiến hành các thủ tục tố
tụng đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như thẩm quyền thụ lý
vụ án, xác định tư cách đương sự, quan hệ tranh chấp, thu thập chứng cứ. Hội đồng xét
xử, Thư ký đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ
thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định
pháp luật. Riêng bị đơn không chấp hành nghiêm theo Giấy triệu tập của Tòa án.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Xét thấy, tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Thành Đ
có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn bà Nguyễn Thị Ngọc V đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử
căn cứ vào các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên
đơn và bị đơn.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Đ và bà V chung sống với nhau trên tinh thần
tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên được pháp luật công nhận
hôn nhân của ông bà là hợp pháp. Trong quá trình chung sống, ông Đ và bà V phát
sinh nhiều mâu thuẫn. Hội đồng xét xử thấy rằng, quan hệ hôn nhân phải được xây
dựng trên cơ sở tự nguyện của hai bên, ông Đ và bà V sống chung phát sinh nhiều mâu
thuẫn, hôn nhân không hạnh phúc. Bà V cũng không đến Tòa tham gia tố tụng, không
3
tham gia hòa giải nên chưa có thiện chí hàn gắn, mục đích hôn nhân không thể đạt
được. Vì vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia
đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Đ.
[2.2] Về con chung: Ông Đ và bà V có 02 con chung tên Nguyễn Thị Huỳnh N,
sinh ngày 24/10/2004 và Nguyễn Thành P, sinh ngày 13/5/2008. Xét thấy, con chung
tên Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh ngày 24/10/2004 hiện nay đã trên 18 tuổi, phát triển
bình thường về mặt thể chất và tinh thần nên Hội đồng xét xử không xem xét giải
quyết; Con chung tên Nguyễn Thành P, sinh ngày 13/5/2008 sống chung với bà V từ
năm 2015 đến nay. Nay ông Đ cũng đồng ý giao cháu P cho bà V tiếp tục nuôi dưỡng
cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi, riêng bà V không có ý kiến gì. Để đảm bảo quyền lợi
về mọi mặt cho con chung, Hội đồng xét xử cần ổn định môi trường sống của cháu.
Căn cứ các Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử cần
giao cháu P cho bà V trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi. Dành quyền
thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho ông Đ không ai được quyền ngăn cản.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Xét đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát: Hội đồng xét xử chấp nhận đề
nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Kế Sách như đã phân tích trên.
[4] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm không
có giá ngạch là 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định tại các Điều 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 227, 228; Điều 238; Điều 271, 273; Điều 278, Điều 280 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 26 Luật Thi hành án dân sự;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,
TUYÊN XỬ:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Thành Đ.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Thành Đ được ly hôn với bà Nguyễn
Thị Ngọc V.
4
1.2. Về con chung:
Con chung tên Nguyễn Thị Huỳnh N, sinh ngày 24/10/2004 hiện nay đã trên 18
tuổi, phát triển bình thường về mặt thể chất và tinh thần nên Hội đồng xét xử không
xem xét giải quyết.
Giao cháu Nguyễn Thành P, sinh ngày 13/5/2008 cho bà Nguyễn Thị Ngọc V
trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi cháu P đủ 18 tuổi.
Ông Nguyễn Thành Đ được quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung,
không ai có quyền ngăn cản.
1.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
2. Về tài sản chung và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
3. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng, ông
Nguyễn Thành Đ phải chịu là 300.000 đồng, được khấu trừ vào Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005400 ngày 30/5/2024 do Chi cục thi hành án dân sự
huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng đã thu.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời
hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đối với người vắng mặt được tính từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp
luật, để Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xử phúc thẩm.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a ,7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Các đương sự; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- VKSND huyện Kế Sách;
- Chi cục THADS huyện Kế Sách;
- UBND xã Đ, H . C, T. Hậu Giang;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Linh Đa
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 07/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm