Bản án số 131/2025/HNGĐ-ST ngày 16/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 131/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 131/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 131/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 131/2025/HNGĐ-ST ngày 16/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 4 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau |
| Số hiệu: | 131/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 16/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Chị T xin ly hôn với anh Th |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN D ÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 4 – CÀ MAU Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 131/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 16 – 9 – 2025
“V/v Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 4 – CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Đệ
Các vị Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Hoàng Bé
Ông Nguyễn Quốc Trung
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Vui là Thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 4 – Cà Mau.
Ngày 16 tháng 9 năm 2025 tại Tòa án nhân dân khu vực 4 – Cà Mau, xét xử
sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 60/2025/TLST-HNGĐ
ngày 15 tháng 7 năm 2025, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số: 82/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trương Bé T, sinh năm 1989 (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp CN, xã PT, tỉnh Cà Mau
- Bị đơn: Ông Trần Hoàng Th, sinh năm 1986 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp HT, xã LTT, tỉnh Cà Mau
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 15 – 7– 2025, trong quá trình giải quyết vụ án
và tại phiên tòa nguyên đơn bà Trương Bé T trình bày:
Về hôn nhân: Bà và Ông Trần Hoàng Th kết hôn vào năm 2014 có đăng ký
kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau
(Nay là xã Lương Thế Trân, tỉnh Cà Mau). Thời gian đầu kết hôn bà và ông Th
chung sống hạnh phúc nhưng đầu năm 2025 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân
do bất đồng quan điểm sống. Đầu năm 2025 bà có nộp đơn lên Toà án để yêu cầu
ly hôn, sau đó ông Th yêu cầu bà rút đơn về hàn gắn, do đó bà đã rút đơn lại tuy
nhiên khi về sống chung vợ chồng tiếp tục phát sinh mâu thuẫn. Nay xét thấy đời
sống vợ chồng không còn hạnh phúc mục đích hôn nhân không đạt được nên bà
yêu cầu được ly hôn với Ông Trần Hoàng Th.
2
Về con chung: Trong quá trình chung sống giữa bà và ông Th có 01 người
con chung tên Trần Khánh H, sinh ngày 09/02/2014, hiện con đang sống chung với
bà. Sau khi ly hôn bà yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu ông Th cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Toà án giải
quyết.
Đối với Ông Trần Hoàng Th, Tòa án đã tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ
án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải; triệu tập ông Th để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai
nhưng ông Th vắng mặt không có lý do.
TÒA ÁN NHẬN ĐỊNH:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa bà Trương Bé T và Ông Trần Hoàng Th là
tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc Ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn Ông Trần
Hoàng Th có địa chỉ tại Ấp HT, xã LTT, tỉnh Cà Mau nên Toà án nhân dân khu
vực 4 – Cà Mau thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Tòa án triệu tập hợp lệ Ông Trần Hoàng Th để tham gia phiên tòa sơ thẩm
lần thứ hai nhưng ông Th vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án nhân dân khu
vực 4 – Cà Mau xét xử vắng mặt đối ông Th theo quy định tại khoản 2 Điều 227
Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Bà Trương Bé T và Ông Trần Hoàng Th kết hôn vào năm
2014 và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Lương Thế Trân, huyện Cái
Nước, tỉnh Cà Mau (Nay là xã Lương Thế Trân, tỉnh Cà Mau) nên hôn nhân của bà
T và ông Th là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng
xét xử nhận thấy, bà T yêu cầu ly hôn với ông Th vì cho rằng trong quá trình chung
sống giữa bà T và ông Th bất đồng quan điểm sống dẫn đến thường xuyên cãi
nhau, bà T và ông Th đã sống ly thân từ đầu năm 2025 cho đến nay. Đối với ông
Th đã được Toà án tống đạt thông báo về việc bà T yêu cầu ly hôn với ông Th
nhưng ông Th không đến Toà án để tham gia buổi hoà giải, đồng thời cũng không
có ý kiến phản đối về yêu cầu ly hôn của bà T, cho thấy ông Th không có thiện chí
hàn gắn với bà T. Đầu năm 2025 bà T đã nộp đơn yêu cầu xin ly hôn nhưng sau
đó rút lại để vợ chồng đoàn tụ nhưng giữa bà T và ông Th lại tiếp tục phát sinh
mâu thuẫn, từ đó cho thấy mâu thuẫn giữa bà T và ông Th đã lâm vào tình trạng
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, bà T yêu cầu ly hôn với
ông Th là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[3] Về con chung: Hội đồng xét xử nhận thấy, trong quá trình chung sống
giữa bà Trương Bé T và Ông Trần Hoàng Th có 01 người con chung tên Trần
Khánh H, sinh ngày 09/02/2014, sau khi ly hôn bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi

3
con. Hội đồng xét xử nhận thấy, tính đến ngày xét xử sơ thẩm cháu Trần Khánh H
đã trên 07 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật
hôn nhân và gia đình “Vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ,
quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được
thì tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về
mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
con”. Bà T và ông Th không thoả thuận về việc nuôi con sau khi ly hôn. Tại biên
bản ghi nhận ý kiến đối với cháu Trần Khánh H vào ngày 08/8/2025 thì cháu Huy
có nguyện vọng được sống với bà T. Xét thấy, việc cháu Huy muốn sống với bà T
là hoàn toàn tự nguyện và phù hợp với yêu cầu của bà T, đồng thời từ khi ly thân
cho đến nay bà T là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu Huy đã ổn định về tâm lý,
ông Th không có ý kiến phản đối về yêu cầu nuôi con của bà T. Do đó, việc bà T
yêu cầu được tiếp tục nuôi con sau khi ly hôn là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Trương Bé T không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà T xác định, bà T và ông Th không có
tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết. Do đó, Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét.
Đối với ông Th vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, ông Th không có
ý kiến gì về tài sản chung và nợ chung. Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát
sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện
khác theo quy định pháp luật.
[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Trương Bé T phải chịu 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng).
Vì caùc leõ treân;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;
Điều 9, 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
[1] Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Trương Bé T được ly hôn với Ông Trần
Hoàng Th.
[2] Về con chung: Giao con chung tên Trần Khánh H, sinh ngày 09/02/2014
cho bà Trương Bé T tiếp tục nuôi dưỡng.
Ông Th không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở.

4
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Trương Bé T phải chịu án
phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), đối trừ số
tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
số 0011853 ngày 15/7/2025 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Cà Mau bà T đã nộp
đủ.
Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai bà Trương Bé T có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Trần Hoàng Th có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công
khai.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- VKSND khu vực 4 – Cà Mau;
- Phòng THADS khu vực 4 – Cà Mau;
- Đương sự;
- Lưu VP-HS.
Nguyễn Văn Đệ

5
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Hoàng Chiến Nguyễn Thanh Tùng Nguyễn Văn Đệ

6
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CÁI NƯỚC
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BIÊN BẢN NGHỊ ÁN
Vào hồi 09 giờ 30 phút, ngày 20 tháng 02 năm 2025
Tại:
Phòng nghị án Tòa án nhân dân huyện Cái Nước
Với Hội đồng xét xử
sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Đệ
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Văn Mầm
Ông Võ Tấn Liêm
Tiến hành nghị án vụ án dân sự thụ lý số 600/2024/TLST-HNGĐ ngày 23
tháng 10 năm 2024, về việc “Ly hôn” giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Nga, sinh năm 1984

7
Địa chỉ cư trú: Ấp Bửu 2, xã Long Điền Đông, huyện Đông Hải, tỉnh Bạc
Liêu.
- Bị đơn: Ông Hứa Minh Sang, sinh năm 1980
Địa chỉ cư trú: Ấp Vịnh Gốc, xã Hưng Mỹ, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật.
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẢO LUẬN, BIỂU QUYẾT,
QUYẾT ĐỊNH CÁC VẤN ĐỀ CỦA VỤ ÁN NHƯ SAU:
- Về Điều luật căn cứ:
Căn cứ các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;
Điều 9, 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án.
Kết quả biểu quyết: 3/3
- Về nội dung:
Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị Nga được ly hôn với ông Hứa
Minh Sang.
Về con chung: Giao 02 con chung tên Hứa Phú Vinh, sinh ngày 24/5/2010
và Hứa Phú Quý, sinh ngày 24/6/2012 cho ông Hứa Minh Sang tiếp tục nuôi
dưỡng. Bà Nguyễn Thị Nga không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không
ai được cản trở.
Kết quả biểu quyết: 3/3
- Các vấn đề khác:
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Nga phải chịu án
phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí
300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018786 ngày
23/10/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước bà Nga đã nộp đủ.
Ông Hứa Minh Sang không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

8
Án xử sơ thẩm công khai bà Nguyễn Thị Nga và ông Hứa Minh Sang có
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết công khai.
Kết quả biểu quyết: 3/3
Nghị án kết thúc vào hồi 10 giờ 00 phút, ngày 20 tháng 02 năm 2025.
Biên bản nghị án đã được đọc lại cho tất cả thành viên Hội đồng xét xử cùng
nghe và ký tên dưới đây.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Mầm Võ Tấn Liêm Nguyễn Văn Đệ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm