Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST ngày 12/11/2024 của TAND huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST ngày 12/11/2024 của TAND huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Quan Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa) |
Số hiệu: | 13/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUAN HÓA
TỈNH THANH HÓA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 13 /2024/HNGĐ- ST
Ngày 12/ 11/ 2024
V/v: “Tranh chấp hôn nhân gia đình”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUAN HÓA- THANH HÓA
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Phạm Văn Hùng
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Vi Ngọc Trung
Ông Nguyễn Văn Mừng
-Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Trọng Tiến – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Quan Hóa;
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Quan Hóa tham gia phiên tòa:
Ông Hà Xuân Trường - Kiểm sát viên;
Vào ngày 12 tháng 11 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quan
Hóa, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 74/2024/TLST-
HNGĐ ngày 13/08/2024 về việc: “Tranh chấp hôn nhân gia đình” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 10/2024/QĐST- HNGĐ ngày 30 tháng 09 năm 2024
và Quyết định hoãn phiên toà số 05/2024/QĐST- HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm
2024 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Chị Lương Thị T - Sinh năm: 1990
Địa chỉ: Khu Nghèo, Thị trấn Hồi Xuân, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Vắng mặt ( Có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 30/9/2024)
-Bị đơn: Anh Vi Văn Tr - Sinh năm: 1987
Địa chỉ: Khu Nghèo, Thị trấn Hồi Xuân, huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh Hóa.
Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 08 năm 2024, các lời khai và trong quá
trình giải quyết vụ án, Nguyên đơn chị Lương Thị T trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Vi Văn Tr kết hôn với nhau trên cơ sở hôn nhân
tự nguyện, tự do tìm hiểu, không bị ai ép buộc, được hai bên gia đình tổ chức cưới
hỏi theo phong tục địa phương và có đăng kí kết hôn vào ngày 09 tháng 03 năm
2015 tại Ủy ban nhân dân xã Hồi Xuân ( nay là Thị trấn Hồi Xuân), huyện Quan
Hoá. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống tại Khu Nghèo, Thị trấn Hồi Xuân.
2
Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Tuy nhiên đến khoảng năm 2023
thì tình cảm vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình vợ
chồng không hợp, quan điểm sống khác nhau, dẫn đến không tìm được tiếng nói
chung trong hôn nhân. Anh Vi Văn Tr có quan hệ ngoài hôn nhân với người phụ
nữ khác. Dù chị T đã tha thứ nhưng anh Tr vẫn tiếp tục sai lầm. Vợ chồng đã sống
ly thân từ tháng 08 năm 2024 đến nay, không còn quan tâm đến nhau. Đến nay,
chị T xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được,
đời sống chung kéo dài cũng chỉ làm khổ nhau. Do đó, chị T đề nghị Toà án giải
quyết cho chị được ly hôn anh Vi Văn Tr.
Về con chung: Trong thời gian chung sống, vợ chồng có 03 con chung là:
cháu Vi Như Huệ - sinh ngày 25/03/2009; cháu Vi Diệu Hoa - sinh ngày
21/10/2012 và cháu Vi Thành Đạt - sinh ngày 24/02/2015. Hiện các cháu đều
đang sống cùng với bố. Nguyện vọng của các cháu đều muốn sống cùng bố và
ông bà nội. Do đó, chị T đồng ý giao cả 03 cháu cho anh Vi Văn Tr trực tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng cho đến khi mỗi cháu đủ 18 tuổi. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con
chung chị và anh Tr tự thoả thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản và công nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai ngày 14 tháng 08 năm 2024 và Biên bản lấy lời khai ngày
29 tháng 08 năm 2024, Bị đơn anh Vi Văn Tr trình bày:
Về hôn nhân: Anh thống nhất với phần trình bày về quá trình kết hôn, quá
trình chung sống giữa vợ chồng. Anh cũng có thừa nhận vào năm 2023, anh có
mối quan hệ ngoài hôn nhân với người phụ nữ khác, nhưng sau đó chị Tuyến chấp
nhận tha thứ và vợ chồng hòa giải với nhau. Đến đầu tháng 08/2024, do vợ chồng
có sự hiểu nhầm nên chị T bỏ nhà đi và kiên quyết muốn ly hôn với anh. Anh Tr
nhận thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn, anh mong muốn vợ chồng đoàn tụ cùng
chăm lo cho con cái nên không đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của chị T.
Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng có 03 con chung là:
cháu Vi Như Huệ - sinh ngày 25/03/2009; cháu Vi Diệu Hoa - sinh ngày
21/10/2012 và cháu Vi Thành Đạt - sinh ngày 24/02/2015. Hiện các cháu đều
đang sống cùng với bố. Nguyện vọng của các cháu đều muốn sống cùng bố và
ông bà nội. Do đó, anh Vi Văn Tr có ý kiến được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
cả 03 cháu cho đến khi mỗi cháu đủ 18 tuổi. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung
hai bên tự thoả thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản và công nợ: Anh Vi Văn Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án chị T đề nghị không tiến hành hoà giải nên Toà
án không tiến hành hoà giải. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được
theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự (sau đây viết tắt là
BLTTDS). Anh Tr đã được Toà án triệu tập đến phiên toà lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt không có lý do, chị T đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ điều
3
227, điều 228 và điều 238 của BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T
và anh Tr.
Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Tòa án đã tuân thủ
đúng quy định về trình tự thủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị HĐXX áp
dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu
của nguyên đơn, xử cho chị T được ly hôn anh Tr. Về con chung: Giao 03 cháu
Vi Như Huệ - sinh ngày 25/03/2009; cháu Vi Diệu Hoa - sinh ngày 21/10/2012
và cháu Vi Thành Đạt - sinh ngày 24/02/2015 cho anh Tr được trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng cho đến tuổi thành niên. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung các bên
không yêu cầu giải quyết nên miên xét. Về tài sản, công nợ chung: Chị T và anh
Tr không yêu cầu giải quyết nên miễn xét. Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly
hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về hôn nhân: Chị Lương Thị T và anh Vi Văn Tr đến với nhau trên cơ
sở tự nguyện, được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo phong tục địa phương
và có đăng kí kết hôn vào ngày 09 tháng 03 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã Hồi
Xuân ( nay là Thị trấn Hồi Xuân), huyện Quan Hoá và không vi phạm Điều 8
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Quá trình vợ
chồng chung sống đến năm 2023 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
do tính tình vợ chồng không hợp, quan điểm sống khác nhau, dẫn đến không thông
cảm được với nhau trong cuộc sống. Việc này phù hợp với nội dung đơn đề nghị
xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn gia đình của chị T có xác nhận của đại diện thôn
và UBND thị trấn Hồi Xuân. Ngoài ra do anh Vi Văn Tr có quan hệ ngoài hôn
nhân với người phụ nữ khác. Vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 08 năm 2024 đến
nay, không còn quan tâm đến nhau. Tuy anh Tr mong muốn vợ chồng đoàn tụ
nhưng kể từ khi Tòa án thông báo cho anh Trường biết việc chị T có yêu cầu ly
hôn anh, anh Tr cũng không có biện pháp gì để níu kéo hàn gắn tình cảm vợ chồng
nên việc yêu cầu vợ chồng đoàn tụ của anh Tr chỉ mang tính hình thức. Hội đồng
xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần căn cứ Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị T được ly hôn anh Tr để giải phóng cho
người phụ nữ là cần thiết và phù hợp pháp luật.
[2] Về con cái: Quá trình chung sống chị T và anh Tr có 03 con chung là:
cháu Vi Như Huệ - sinh ngày 25/03/2009; cháu Vi Diệu Hoa - sinh ngày
21/10/2012 và cháu Vi Thành Đạt - sinh ngày 24/02/2015. Hiện các cháu đều
đang sống cùng với bố. Nguyện vọng của các cháu đều muốn sống cùng bố và
ông bà nội. Các đương sự thỏa thuận giao cả 03 cháu cho anh Vi Văn Tr trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi mỗi cháu đủ 18 tuổi. Xét thấy nội dung thỏa
4
thuận của các đương sự phù hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp của con cái nên được HĐXX chấp nhận. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con
chung các bên không yêu cầu giải quyết nên miên xét.
[3] Về tài sản và công nợ: Chị T và anh Tr không yêu cầu Toà án giải quyết
nên miễn xét.
[4] Về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, các Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia
đình; Khoản 1 Điều 28, khoản 4 điều 207, điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228,
Điều 238 và khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24,
điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức
thu án phí và lệ phí Toà án.
* Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn chị
Lương Thị Tuyến
1/ Về hôn nhân: Xử cho chị Lương Thị T được ly hôn anh Vi Văn Tr.
2/ Về con chung: Giao 03 con chung là: Vi Như Huệ - sinh ngày
25/03/2009; Vi Diệu Hoa - sinh ngày 21/10/2012 và Vi Thành Đạt - sinh ngày
24/02/2015 cho anh Vi Văn Tr là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
cho đến khi mỗi cháu đến tuổi thành niên ( đủ 18 tuổi ). Chị Lương Thị T không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Lương Thị T được quyền đi lại trông nom, chăm sóc, giáo dục con
chung, không ai được cản trở.
3/Về án phí: Chị Lương Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án
phí hôn nhân – gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án
phí tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quan Hoá, theo biên lai số
BLTƯ/23/0006541 ngày 13/8/2024. Chị Tuyến đã nộp đủ tiền án phí.
Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt Nguyên đơn chị Lương Thị T và Bị đơn
anh Vi Văn Tr. Chị T và anh Tr được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Nơi nhận:
-Đương sự;
-VKSND huyện Quan Hóa;
-VKSND tỉnh Thanh Hóa;
-TAND tỉnh Thanh Hóa;
-UBND Thị trấn Hồi Xuân;
-Chi cục THADS huyện Quan Hóa;
-Lưu HSVA
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Văn Hùng
5
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Hội thẩm nhân dân Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Vi Ngọc Trung Lương Thị Diện Phạm Văn Hùng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm