Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST ngày 17/05/2024 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 13/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST ngày 17/05/2024 của TAND huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chư Păh (TAND tỉnh Gia Lai) |
Số hiệu: | 13/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/10/2023, bản tự khai cùng các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, n đơn chị P trình bày |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN CH Độc lập - Tự do - Hạnh p
TỈNH GI
Bản án số: 13 /2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17/5/2024
V/v: “Ly hôn, nuôi con chung”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CH, TỈNH GI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa pên tòa:Ông Bùi Đức R.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trịnh Văn N và bà Hoàng Thị B.
Thư ký pên tòa: Ông Hà Văn S - Cán bộ Tòa án nhân dân huyện Ch, tỉnh Gi.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ch tham gia pên tòa: Ông Nguyễn
Minh D - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 5 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện
Ch, tỉnh Gi, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:113/2023/TLST-HNGĐ,
ngày 19/10/2023; về việc Tranh chấp Ly hôn, nuôi con chung; theoQuyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 12/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 28/3/2024 và Quyết định hoãn
pên tòa số: 12a/2024/QĐST-HNGĐ, ngày 24/4/2024, giữa:
N đơn: Chị Nguyễn Thị Bích P, sinh năm 1988 (có mặt).
Địa chỉ: thôn 3, xã Nghĩa Hòa, huyện Ch, tỉnh Gi.
Bị đơn: Anh Phạm Đình D, sinh năm 1987 (vắng mặt).
Địa chỉ: thôn 3, xã Nghĩa Hòa, huyện Ch, tỉnh Gi.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 13/10/2023, bản tự khai cùng các tài liệu có
trong hồ sơ vụ án, n đơn chị P trình bày:
Về hôn nhân: Năm 2010, tôi và anh D tìm hiểu, t yêu nhau rồi tự nguyện đi
đến hôn nhân có đăng ký kết hôn tại UBND xã Nhơn M, huyện An Nhơn (nay là
thị xã An Nhơn), tỉnh B Định. Chúng tôi chung sống hạnh p được thời gian đầu và
có 02 con chung. Nh sau đó vợ chồng không hòa hợp, hay cãi vã, bất đồng quan
điểm, anh Dthường không tôn trọng tôi, mặc dù đã cố gắng khuyên nhủ để gia đình
êm ấm, nh mâu tẫn cứ diễn ra thường xuyên và càng căng thẳng hơn, tôi không thể
chịu đựng được, tình cảm vợ chồng ngày càng xa cách, phai nhạt. Tôi ph chuyển
về ở nhờ gia đình nhà bố mẹ tôi, chúng tôi sống ly thân nhau 05 năm rồi. Tôi thấy
tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được. Nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh
Phạm Đình Dtheo quy định của pháp luật.
Về con chung; chúng tôi có 02 con chung tên Phạm Nguyễn Trường S, sinh
ngày 01/3/2011 và Phạm Nguyễn Như N, sinh ngày 01/3/2017; ly hôn tôi có
nguyện vọng nuôi con chung, vì các con từ nhỏ đến nay vẫn đang ở với tôi và tôi
không yêu cầu anh D ph cấp dưỡng tiền nuôi con, vì từ khi sống ly thân cho đến
nay tôi vẫn nuôi con, anh D không cấp dưỡng nuôi con, tôi vẫn đảm bảo nuôi con
ăn học;hiện lương công nhân của tôi ổn định t nhập hàng tháng
10.000.000đồng/tháng và còn làm thêm kinh doanh bên ngoài nên đảm bảo mức t
nhập ổn định cuộc sống.
Về tài sản chung và các nghĩa vụ chung: tôi không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về án phí:Tôi tự nguyện chịu án phí ly hôn theo quy định.
Bị đơn anh D trình bày: Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến
hành triệu tập, tống đạt các văn bản tố tụng cho anh D theo đúng quy định của
pháp luật, nhanh Dkhông lên làm việc, không có mặt. Vì vậy Tòa án ph đi xác
minh và lập các thủ tục không tống đạt được, Niêm yết công khai các văn bản tố
tụng như: Giấy triệu tập, Thông báo pên họp kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải... tại địa chỉ và nơi ở của anh D; Uỷ ban nhân dân xã Nghĩa
Hòa và tại trụ sở Tòa án theo đúng quy định của pháp luật, nhanh D vẫn không
tham gia tố tụng, không hợp tác cùng Tòa án để giải quyết vụ án, không có ý kiến
phản hồi gì b văn bản đối với yêu cầu khởi kiện của N đơn.
Tại pên tòa hôm nay, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ch, tỉnh Gi
phát biểu quan điểm về tố tụng:
Căn cứ vào khoản 4 điều 27 Luật tổ chức Viện kiểm sát.
Căn cứ vào các Điều 28; 35; 39; 147; 170; 195; 203; 205; 220; 227; 228;
233; 262 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các Điều 56; 57; 81; 82; 83; 84 của Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm
phán đã thực hiện đầy đủ, từ khâu thụ lý, thông báo về pên họp kiểm tra giao nộp,
tiếp cận và hòa giải, các bước tống đạt quy trình tố tụng đã thực hiện đúng theo
quy định, đúng thẩm quyền giải quyết, thời gian giải quyết vụ án đảm bảo, giải
quyết theo yêu cầu nội dung khởi kiện; Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ trình tự
các bước của pên tòa dân sự sơ thẩm.
Về nội dung: Quan hệ về tranh chấp Ly hôn, nuôi con chung là đúng, đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của n đơn để giải quyết ly hôn của
chị Pvớianh D.
Về con chung: chị Pvớianh D có 02 con chung tên Phạm Nguyễn Trường S,
sinh ngày 01/3/2011 và Phạm Nguyễn Như N, sinh ngày 01/3/2017; nguyện vọng
của chị Pxin được nuôi con; vì từ nhỏ đến nay các con chung đang ở với chị P và
cũng là nguyện vọng của con chung muốn ở với mẹ; nên đề nghị Hội đồng xét xử
giao con chung cho chị P trông nom - chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo dục con chung
là có cơ sở.
Chị P không yêu cầu anh Dđóng góp tiền nuôi dưỡng con chung, nên không
xem xét.
Về tài sản chung nợ chung: không xem xét do đương sựkhông có yêu cầu.
Về án phí:chị P ph chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra
tại pên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại pên tòa, ý kiến của đại diện Viện
kiểmsát; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và
các văn bản tố tụng cho bị đơn theo đúng quy định của pháp luật; nh bị đơn không
đến làm việc, không hợp tác cùng Tòa án để ký nhận văn bản, tại pên tòa bị đơn
vắng mặt lần thứ nhất, nên ph hoãn pên tòa; mở pên tòa xét xử lần thứ hai theo quy
định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: chị Pvớianh D kết hôn trên cở sở tự nguyện và có đăng ký
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nhơn M, huyện An Nhơn (nay là thị xã An Nhơn),
tỉnh B Định; quan hệ hôn nhân của chị Pvớianh D là hợp pháp.
Quá trình chung sống, mâu tẫn giữa chị Pvới anh Dluôn xảy ra, lý do là
haybất đồng quan điểm; không hợp t nhau, thường xuyên xảy ra cãi vã, không tôn
trọng nhau, không thể hòa hợp, không có tiếng nói chung, họ đã sống ly thân nhau
05 năm rồi; Hội đồng xét xử, xét cuộc sống vợ chồng chị Pvớianh D không có ý
thức hỗ trợ chia sẻ nhau trong công việc, tình cảm giữa chị Pvớianh Dthực sự rạn
nứt, mục đích hôn nhân không đạt, mâu tẫn đã đến mức trầm trọng, cuộc sống
chung không thể kéo dài, chị Pyêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn; mặc dù anh D
không tham gia tố tụng; nh theo xác minh tại chính quyền địa phương thì lời khai
của chị Ptại hồ sơ vụ án là hoàn toàn có cơ sở, bởi lẽ việc quan tâm về tình cảm
của vợ chồng ph diễn ra thường xuyên và l tục, họ ly thân nhau 05 năm rồi, chứng
tỏ họ không còn quan tâm đến cuộc sống chung của nhau, chị P không còn quan
tâm về tình cảm với anh D trong thời gian ly thân; vì vậy Hội đồng xét xử chấp
nhận yêu cầu của chị Pxin ly hôn với anh Dlà có cơ sở.
[3] Về con chung: chị Pvớianh D có 02 con chung tên Phạm Nguyễn Trường
S, sinh ngày 01/3/2011 và Phạm Nguyễn Như N, sinh ngày 01/3/2017; nguyện
vọng của chị Pxin được nuôi con chung, vì từ nhỏ và hiện nay con chung đang ở
với chị, chị P có t nhập ổn định và cũng là nguyện vọng của con chung muốn ở với
mẹ; nên giao các con chung cho chị P trông nom - chăm sóc - nuôi dưỡng - giáo
dục là có cơ sở.
Chị Pkhông yêu cầu anh D ph đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung, nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị Pkhông yêu cầu Tòa án giải quyết, nên
Hội đồng xét xử không xem xét để giải quyết.
[5] Về án phí:chị Pph chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy
định của pháp luật.
Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại pên tòa là có cơ sở, nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28; 35; 39; 147; 170; 195; 203; 205; 220; 227; 228;
233;
235 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các Điều 56; 57; 81; 82; 83; 84 của Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Bích P.
Về hôn nhân: chị Nguyễn Thị Bích P được ly hôn anh Phạm Đình D.
Về con chung: Giao 02 con chung tên Phạm Nguyễn Trường S, sinh ngày
01/3/2011 và Phạm Nguyễn Như N, sinh ngày 01/3/2017 cho chị P là người được
trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; kể từ ngày án có hiệu lực
pháp luật, cho đến khi 02 cháu (S + N) thành niên và tự lập được hoặc đã thành
niên nh bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và tài
sản để tự nuôi mình.
Vì lợi ích của con chung các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực
tiếp nuôi con và áp dụng việc cấp dưỡng nuôi con chung;anh D có quyền và nghĩa
vụ thăm nom, chăm sóc con chung, không ai được cản trở thực hiện quyền này.
Nếu người không trực tiếp nuôi con chung lạm dụng việc thăm nom để cản
trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con; người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom
con của người đó.
Về án phí: chị P ph chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm ngàn
đồng), nh được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba trăm ngàn
đồng) theo biên lai t tiền tạm ứng án phí số: 0007568 ngày 19/10/2023 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Ch, tỉnh Gi; chị P đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm về ly
hôn.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (17/5/2024) các đương sự có quyền
làm đơn kháng cáo; anh Dvắng mặt tại pên tòa có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật. Để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gi xét xử P thẩm.
Trường hợp quyết định này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người ph thi hành án dân sự có
quyền thoả tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7a, 7b và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
-Tòa án tỉnh; Thẩm phán - Chủ toạ pên tòa
-VKSND.H Ch;
-Chi cục THADS.H Ch;
-Người tham gia tố tụng;
-UBND xã Nghĩa Hòa;
-UBND xã Nhơn M;
-Lưu HS.
Bùi Đức R
Tải về
Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 13/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm