Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 13/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 13/2024/DS-ST ngày 13/08/2024 của TAND huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nghĩa Hành (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 13/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/08/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN N DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN N H Độc lập - Tự do - Hạnh P
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 13/2024/DS-ST
Ngày: 13-8-2024
V/v: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
N DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN N DÂN HUYỆN N H, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Đình Nam
Các Hội thẩm N dân:
1. Ông Lê Tấn Hùng
2. Ông Huỳnh Tấn Thương.
- Thư ký phiên toà: Bà Phan Quỳnh Trang - Thư ký Toà án N dân huyện N H.
- Đại diện Viện kiểm sát N dân huyện N H tham gia phiên toà: Trương Thị
Thy - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án N dân huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 03/2023/TLST - DS ngày 12 tháng 10 năm
2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 34/2024/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 4 năm 2024, Quyết định hoãn phiên tòa số
27/2024/QĐST-DS ngày 05/7/2024, Thông báo về việc thay đổi thời gian xét xử ván
dân sự ngày 23/7/2024, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Vũ Q N, sinh năm: 1971 bà Nguyễn Thị P, sinh năm: 1978.
Địa chỉ: Tổ dân phố P V T, thị trấn C C, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi. P y
quyền cho ông N (theo văn bản ủy quyền ngày 25/6/2024); ông N có mặt tại phiên a.
Bị đơn: Ông Phạm Văn T, sinh năm: 1982 Nguyễn Thị T T2, sinh năm:
1991.
Địa chỉ: Đội 4, thôn X V, H Đ, huyện N H, tỉnh Quảng Ngãi. Ông T, T2
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 29/8/2023, các bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn
ông Vũ Q N, bà Nguyễn Thị P do ông Vũ Q N trình bày:
2
Vợ chồng ông Phạm Văn T và bà Nguyễn Thị T T2 ợn tiền của ông N, bà
P 02 lần, mỗi lần 100.000.000 đồng, viết giấy mượn tiền nhưng trong giấy không
ghi mức lãi suất nhưng thỏa Tận miệng mức lãi suất 20%/năm (1,66%/ tháng); cụ
th:
Lần 01: Ngày 12/4/2021, vchồng ông T, bà T2 ợn 100.000.000 đồng hn
đến ngày 12/6/2021 sẽ trả lại hoàn toàn stiền trên.
Lần 02: Ngày 24/3/2022, vợ chồng ông T, T2 n số tiền 100.000.000 đồng,
hẹn đến ngày 22/4/2022 sẽ trả lại hoàn toàn số tiền trên.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ông T, bà T2 đã trtiền gốc cho ông N, bà
P hai lần tổng cộng 30.000.000 đồng vào các ngày 12/11/2022 ngày 23/01/2023. T
ngày 24/01/2023 đến nay vợ chồng ông T, T2 cố tình lẫn tránh không trả nợ nên
ông N, bà P yêu cầu Tòa án giải quyết buc ông T T2 phải trả cho ông bà số tin
nợ gốc là 170.000.000 đồng (Một trăm bảy mươi triệu đồng) và stiền nợ lãi chậm trả
tính từ ngày 24/01/2023 đến ngày xét xử là ngày 13/8/2024 là 18 tháng 20 ngày với s
tiền 26.338.000 đồng (cách tính: 170.000.000 × 0,83% × 18 tháng 20 ngày =
26.338.000). Tổng cộng P ông N yêu cầu ông T T2 phải trả cho Ông,
196.338.000 đồng (Một trăm chín mươi sáu triệu ba trăm ba mươi tám nghìn đồng).
Bị đơn ông Phạm Văn T Nguyễn Thị T T2 vắng mặt không ý kiến
trình bày.
Tại phiên tòa sơ thẩm đại diện Viện kiểm sát N dân huyện N H phát biểu ý kiến:
* Việc tuân theo pháp luật tố tụng.
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên a trong
quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án đúng quy định.
Về quan hệ tranh chấp: Xác định đúng quan hệ tranh chấp theo khoản 3 Điều 26
BLTTDS.
Về thẩm quyền thụ lý vụ án: Đúng thẩm quyền quy định tại Điều 35 BLTTDS.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của những người tham gia ttụng trong quá trình
giải quyết ván, ktừ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:
Nguyên đơn thực hiện đúng quyền nghĩa vụ được quy định tại Điều 70, Điều 71
BLTTDS. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 70,
Điều 72 BLTTDS.
* Về nội dung: Căn cứ các Điều 26, 35, 91, 92, 96, 147, 227, 228 Bộ luật Tố tụng
dân sự; Khoản 3 Điều 40, các Điều 357, 463, 463, 465, 466, 468 Bộ luật Dân sự; khoản
2 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQQ-HĐTP ngày 05/5/2017; khoản 2 Điều 26, Nghị
quyết 326 của UBTVQH:
3
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Q N Nguyễn Thị P. Buộc ông
Phạm Văn T Nguyễn Thị T T2 phải trả cho ông Vũ Q N và bà Nguyễn Thị P số
tiền là 196.444.444 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Ông Vũ Q N Nguyễn Thị P khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
ông Phạm Văn T Nguyễn Thị T T2 phải trả cho ông N, bà P số tiền 192.576.000
đồng; trong đó tiền gốc là 170.000.000 đồng, tiền lãi là 22.576.000 đồng nên quan hệ
pháp luật tranh chấp được xác định là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”. Bị đơn ông
Phạm Văn T Nguyễn Thị T T2 có nơi cư trú tạiH Đ, huyện N H, tỉnh Quảng
Ngãi nên Tộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án N dân huyện N H.
[1.2] Bị đơn ông Phạm Văn T Nguyễn ThT T2 đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai vẫn vắng mặt, theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung: Ông Q N, Nguyn Th P vi ông Phạm Văn T, Nguyn
Th T T2 quan h quen biết nhau nên ông T, T2 đến nhà vay ca v chng
ông N, P 02 ln vi tng s tiền 200.000.000đồng, trong hai lần mượn tin ông
T, bà T2 đều có viết giy nhn tin. C th:
- Ngày 12/4/2021, Nguyn Th T T2, ông Phạm Văn T n tin của ông Vũ
Q N, Nguyn Th P 100.000.000đồng, viết giấy mượn tiền đề ngày 12/4/2021,
hẹn đến ngày 12/6/2021 s tr li toàn b s tin trên cho ông N, bà P. Giấy mượn tin
đề ngày 12/4/2021, không ghi mục đích ông T, bà T2 n tiền, nhưng ông T, bà T2
đều ký vào giấy mượn tin. Trong giao dch này ông T, T2 cùng thc hin giao dch;
do đó ông T, bà T2 đều có nghĩa vụ tr n cho ông N, bà P.
- Giấy mượn tiền đ ngày 24/3/2022, Nguyn Th T T2 n tin ca ông N,
P s tiền 100.000.000đồng, hẹn đến ngày 22/4/2022 (ÂL) tr n. Giấy mượn tin
này chmt mình bà Nguyn Th T T2 tên, ông T không tên. Ông N, bà P yêu
cu v chng ông T, T2 tr n; tuy nhiên Tòa án triu tp nhiu ln, tống đt văn
bn t tụng nhưng ông T, T2 không đến Tòa để làm việc, cũng như không văn
bn trình bày ý kiến phản đối v yêu cu ông T, T2 phi tr n s tin
100.000.000đồng T đã mượn vào ngày 24/3/2022 theo quy đnh tại Điều 91
BLTTDS. Biên bn xác minh ngày 25/6/2024, xác minh ti UBND Hành Trung ông
T, T2v chng hợp pháp đăng kết hôn ti UBND xã Hành Trung vào ngày
19/3/2012. Do đó, ln vay n này được xem n chung trong thi k hôn N. Ông T
phi chu trách nhiệm liên đới tr n cho v chng ông N, bà P đối vi khon vay ngày
24/3/2022 theo quy định tại Điều 288 BLDS.
Ông T, T2 đã trả n cho ông N, P 02 ln vi tng s tiền 30.000.000đồng,
ln th nht vào ngày 12/11/2022 tr 20.000.000 đồng; ln th hai vào ngày 23/01/2023
tr 10.000.000đồng. Trong hai ln tr n này ông N, P không xác định được tr
cho lần mượn tin ca ngày nào; ông N, bà P tính s tiền 30.000.000 đồng tr n gc
4
đưc tr vào s tin hai lần mượn tin 200.000.000đồng. Hin nay, ông T, T2 còn
n ông N, bà P tng s tiền là 170.000.000đồng.
T ngày 24/01/2023 đến nay, ông N, P đã nhiều lần đến đòi số n còn li
nhưng vợ chng ông T, bà T2 không chu tr n cho ông N, bà P. Vì Vy, ông N, bà P
yêu cu khi kin buc ông T, bà T2 phi tr n vi tng s tiền 170.000.000đồng
là có căn cứ.
V yêu cu lãi sut:
T ngày 24/01/2023 đến nay, ông N, bà P đã nhiều lần đòi n nhưng vợ chng
ông T, T2 không chu tr n cho ông N, bà P nên ông N, P yêu cu v chng ông
T, bà T2 phi tr n gc là 170.000.000 đồng và tin lãi chm tr t ngày 24/01/2023
đến ngày 29/8/2023 8 tháng, tng cng gốc lãi 170.000.000đồng +
22.576.000đồng (lãi sut 1.66%/tháng) = 192.576.000đồng. Ti phiên tòa, ông N yêu
cu tính lãi chm tr t ngày 24/01/2023 đến ngày 13/8/2024 là 18 tháng 20 ngày vi
lãi sut chm tr là 10%/năm (170.000.000đ × 10%/năm × 18 tháng 20 ngày =
26.444.000 đồng).
Xét 02 giấy mượn tin ngày 12/4/2021 ngày 24/3/2022 đều không tha Tn
lãi sut, không tha Tn lãi chm thc hiện nghĩa vụ tr n. Do đó, lãi sut phát sinh
do chm tr tiền được xác định theo quy định ti khoản 2 Điều 468 BLDS là 50% mc
lãi sut gii hạn quy đnh ti khoản 1 Điu 468 BLDS. Vì vy, yêu cu tính lãi chm
thc hiện nghĩa vụ tr n của nguyên đơn là có căn cứ.
Thi gian yêu cu tính lãi t ngày 24/01/2023 đến 13/8/2024 18 tháng 20
ngày, mc lãi sut chm thc hiện nghĩa vụ tr n 10%/ năm. Tổng lãi chm tr là
170.000.000đồng × 10%/ năm × 18 tháng 20 ngày = 26.444.000 đồng.
Do đó, ông T, T2 phi tr cho ông N, P s tiền 196.444.000 đồng; trong
đó n gc 170.000.000 đồng, lãi chm tr 26.444.000 đng căn cứ chấp
nhận.
[3] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn phải chịu
9.822.000 đồng (Chín triệu tám trăm hai mươi hai nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho nguyên đơn 4.814.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp.
[47] Đề nghị của đại diện Viện kiểm sát N dân huyện N H phù hợp với nhận
định trên của Hội đồng xét xử .
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng: Điều 26, 35, 91, 92, 96, 147, 227, 228, 271, 273 BLTTDS; khoản 3
Điều 40, Điu 288, 357, 463, 465, 468 BLDS 2015; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức
T, miễn, giảm, T, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Vũ Q N, bà Nguyễn Thị P.
5
Buộc ông Phạm Văn T, bà Nguyn Th T T2 phải trả cho ông Q N, bà Nguyễn
Thị P tổng số tiền 196.444.000 đồng; trong đó n gc 170.000.000 đồng, lãi chm
tr là 26.444.000 đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải
thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Phạm Văn T, bà Nguyn Th T T2 phải chịu
9.822.000 đồng (Chín triệu tám trăm hai mươi hai nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại cho nguyên đơn 4.814.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo Biên
lai T tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0000216 ngày 12/10/2023 của Chi cục Thi hành
án huyện N H.
3/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
4/ Trường hợp Bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả Tận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7,7a 9 Luật Thi hành án dân sự, thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 luật Thi hành án Dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND huyện N H;
- CCTHADS huyện N H;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Đình Nam
6
Tải về
Bản án số 13/2024/DS-ST Bản án số 13/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 13/2024/DS-ST Bản án số 13/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất