Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 128/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Xuyên (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 128/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trương thị T xin ly hôn Nguyễn Quang L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ XUYÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 128/2025/HNGĐ - ST
Ngày 09/5/2025
V/v “Ly hôn”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyn Anh Tun.
Các Hi thm nhân dân: Ông Trn Văn Trịnh và ông Đỗ Quang Huy
- Thƣ ký Toà án ghi biên bn phiên toà: Nguyn Th Mai Thư Toà án
nhân dân huyn Phú Xuyên, Thành ph Hà Ni.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Phú Xuyên tham gia phiên tòa: Ông
Hoàng Đức Thnh - Kim sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Phú Xuyên,
thành phố Nội xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số
103/2025/TLST-HNG§ ngµy 17 th¸ng 4 n¨m 2025 về việc Ly hôn” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 24/2025/QĐST-HNGĐ ngày 24 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trương Thị T, sinh năm 1994 (Có mặt)
HKTT và chỗ ở: Thôn Th, xã Y, huyện X, thành phố Hà Nội.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Quang L, sinh năm 1988 (Có đơn xin xử vắng mặt)
HKTT và chỗ : Thôn Th, Y, huyện X, thành phố Nội. Hiện đang thi
hành án tại Trại giam Thanh Phong – Cục C10 Bộ Công an.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Trương ThT
trình bày:
Chị với anh Nguyễn Quang L kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn
năm 2012 tại UBND Phú Yên, huyện Phú Xuyên. Sau khi cưới vợ chồng chung
sống tại thôn Giẽ Thượng, Phú n, huyện Phú Xuyên. Vợ chồng chung sống
2
thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp,
bất đồng quan điểm sống, bất đồng trong cách làm ăn kinh tế, hơn nữa vợ chồng
chung sống không tin tưởng nhau, nghi ngờ nhau không chung thuỷ, anh L
tâm, không quan tâm chăm sóc gia đình con cái. Mâu thuẫn trầm trọng vợ chồng
thường xuyên cãi chửi nhau và anh L còn đánh chị. Đến tháng 4/2023 thì anh L bị bắt
tội Tổ chức đánh bạc, hiện anh L đang chấp hành án tại trại giam Thanh Phong
Cục C10 Bộ Công an.
Chị nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã quá trầm trọng, tình cảm vợ chồng đã
hết nên chị làm đơn xin ly hôn anh Nguyễn Quang L.
Về con chung: V chng có hai con chung là Nguyn Quang Duy M sinh ngày
15/5/2016 Nguyn Bo Nh sinh ngày 8/6/2013, ly hôn ch đề ngh đưc nuôi
ng c hai chung và không đ ngh anh Linh cấp dưỡng. Hin ch đang kinh doanh
t do vi mc thu nhp khoảng 15.000.000đồng/1 tháng.
Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về công nợ chung của vợ chồng: Không nợ nần ai nên không đề nghị Tòa xét.
Chị Tuyết nhất trí nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Theo các lời khai tại Tòa án, bị đơn anh Nguyễn Quang L trình bày:
Anh với chị Trương Thị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng kí kết hôn năm
2013 tại UBND Phú Yên, huyện Phú Xuyên, thành phố Nội. Sau khi cưới vợ
chồng về chung sống tại thôn Giẽ Thượng, xã Phú Yên. Vợ chồng chung sống không
sự tin tưởng nhau, luôn nghi ngờ nhau không chung thuỷ nhất kể từ khi tháng
4/202 khi anh bị bắt giam thì tình cảm vợ chồng càng phai nhạt
Nay chị Tuyết làm đơn ly hôn, quan điểm của anh làm đồng ý ly hôn.
V con chung: Anh chị hai con chung Nguyn Quang Duy M sinh ngày
15/5/2016 và Nguyn Hà Bo Nh sinh ngày 8/6/2013, ly hôn quan điểm của anh là đề
nghị chị T trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung đề nghị tạm hoãn cấp dưỡng
nuôi con chung cho anh.
V tài sn chung ca v chồng: không đề ngh Tòa án gii quyết.
V công n chung ca v chng: Không n nần ai nên không đề ngh Tòa xét.
V án phí: Anh L đồng ý vic ch T t nguyn np c 300.000 đồng án phí ly
hôn sơ thẩm.
3
Do đang chấp hành án ti Tri giam Thanh Phong nên anh L đề ngh Toà án
không tiến hành hoà gii anh xin vng mt ti tt c các bui làm vic xét x
ca Toà án.
* Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn như: thụ giải quyết vụ
án đúng thẩm quyền, đúng trình tự, thủ tục trong giai đoạn chuẩn bị xét xử.
Tại phiên tòa hôm nay HĐXX Thư đã tuân theo đúng các quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
Nguyên đơn đã thực hiện quyền nghĩa vụ của mình theo quy định pháp
luật. Bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật.
Đề nghị: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T. Giao cả hai con chung
Nguyn Quang Duy M sinh ngày 15/5/2016 và Nguyn Hà Bo Nh sinh ngày
8/6/2013 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng; tm hoãn cấp dưỡng nuôi con chung cho
anh Linh đến khi con chung trưởng thành hoc có s thay đổi theo quy định ca pháp
lut; tài sn chung, công n chung: không đ ngh gii quyết nên không xét; ch
Tuyết phi chu án phí dân s sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà. Sau khi thảo luận nghị án.
HĐXX nhận thấy:
[1] Về thẩm quyền: Yêu cầu xin ly hôn của chị Trương Thị T thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Xuyên, thành phố Nội theo quy
định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Trương Thị T, HĐXX nhận thấy rằng:
Hôn nhân giữa chị Trương Thị T anh Nguyễn Quang L hôn nhân hợp
pháp. Anh chị chung sống đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
tính tình không hợp, bất đồng trong cuộc sống, do vợ chồng không có sự tôn trọng tin
tưởng lẫn nhau. Mâu thuẫn trầm trọng hơn khi đến tháng 4 năm 2023 anh L bị bắt
giam, vợ chồng cũng ly thân từ đó đến nay. Nay chị T làm đơn ly hôn, quan điểm của
anh Linh là cũng nhất trí ly hôn.
4
Xét thấy, vợ chồng chị Tuyết, anh L đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ
của vợ chồng theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân gia đình, đó vợ chồng
không thương yêu, quan tâm, chăm sóc nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc hòa giải ly hôn giữa chị T, anh
Linh không có kết quả do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T.
Về nuôi con chung sau ly hôn: Ch T và anh L hai con chung Nguyn
Quang Duy M sinh ngày 15/5/2016 Nguyn Bo Nh sinh ngày 8/6/2013. Xét
điu kin, hoàn cnh, giới tính, đảm bo tt nht cho vic nuôi con sau ly hôn, trên cơ
s ý kiến ca các bên, giao c hai con chung là Nh và Minh cho ch T trc tiếp chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dc; tm hoãn cấp dưỡng nuôi con chung cho anh L đến khi
con chung trưởng thành hoc có s thay đổi theo quy định ca pháp lut. Anh L có
quyền thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
Về tài sản: Các đương sự đều không yêu cầu giải quyết nên không xét.
[3] Chị Trương Thị T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp
luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
các điều 143; 144; 147; 271; 273; 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng các điều 54, 56, 57, 58, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trương Thị T. Chị
Trương Thị T được ly hôn với anh Nguyễn Quang L.
2. Về nuôi con sau ly hôn: Ch Tuyết anh L hai con chung Nguyn
Quang Duy M sinh ngày 15/5/2016 Nguyn Bo Nh sinh ngày 8/6/2013. Giao
c hai con chung cháu M cháu Nhi cho ch T trc tiếp nuôi dưỡng. Tạm hoãn
cấp dưỡng nuôi con chung cho anh L đến khi con chung trưởng thành hoặc thay
đổi theo quy định của pháp luât. Anh L quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
không ai được cản trở.
3. V i sản: Chị T anh L không yêu cu Tòa án gii quyết vi sản.
5
4. Về án phí: Chị Trương Thị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm 300.000
đồng, được đối trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu
tạm ứng án phí, lphí Tòa án số 0015812 ngày 17/4/2025 tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Phú Xuyên.
5. Nguyên đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án; bị đơn quyền háng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc bản án được niêm yết.
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
( đã ký)
Nguyn Anh Tun
6
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- Viện KSND thành phố Hà Nội;
- VKSND huyện Phú Xuyên;
- Chi cục THADS huyện Phú Xuyên;
- UBND xã nơi đắng kết hôn;
- Lưu hồ sơ vụ án…
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Anh Tuấn
7
8
9
Tải về
Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST Bản án số 128/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất