Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 126/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST ngày 09/05/2025 của TAND huyện Phú Xuyên, TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Xuyên (TAND TP. Hà Nội)
Số hiệu: 126/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Thị Kim C xin ly hôn Dương Đức B
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ XUYÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 126/2025/HNGĐ - ST
Ngày: 09/5/2025
V/v tranh chấp: Ly hôn
CỘNG A HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ XUYÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Quang
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Trịnh và ông Đỗ Quang Huy
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Mai - Thư Tòa án nhân dân
huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Phú Xuyên tham gia phiên
toà: Ông Hoàng Đức Thịnh - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Xuyên,
thành phố Nội xét xthẩm công khai
vụ án thụ số: 240/2024/TLST-
HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2024 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 22/2025/QĐXX/HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên toà số 15/2025/QĐST –DS ngày 25 tháng 4 năm
2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim C, sinh năm 1982;
2. Bđơn: Anh Dương Đức B , sinh năm 1974;
Đu HKTT: TDP kh, thtrấn M, huyện X, thành phố Hà Nội.
ChC, anh B mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Trần Thị Kim
C trình bày:
Chị kết hôn với anh Dương Đức B từ năm 2005 là hôn nhân tự nguyện, có
đăng kết hôn tại UBND thị trấn Phú Minh, huyện Phú Xuyên, TP Nội.
Sau khi cưới, anh chị chung sống hòa thuận đến năm 2017 thì phát sinh mâu
thuẫn, do không hợp, bất đồng quan điểm cả trong đời sống sinh hoạt hàng ngày
trong chuyện làm ăn, phần anh B thiếu quan tâm trách nhiệm với gia đình.
Đến năm 2022, thì anh chị ly thân nhau. Nhận thấy nh cảm vợ chồng không
còn, hạnh phúc không có, chị xin được ly hôn với anh B.
2
Về con chung: Vợ chồng ba con chung Dương Đình T sinh ngày
25/7/2006, Dương Thanh Tr sinh ngày 21/01/2009, Dương Quý M sinh ngày
07/5/2021; cháu Tùng đã trưởng thành, không đề nghị Toà xét, chị đề nghị được
nuôi cháu Tr và cháu M, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con chung.
Tài sản chung: Không có, chị không yêu cầu Tòa giải quyết.
Công nợ chung vợ chồng: Nợ Ngân hàng đã trả xong, không công nợ
khác, chị không yêu cầu Tòa giải quyết.
Về phía bị đơn, anh Dương Đức B trình bày:
Anh Bạo xác nhận việc anh và chị C tự nguyện kết hôn vào 2005 là đúng.
Mâu thuẫn vợ chồng cũng mới chỉ phát sinh trong mấy m trở lại đây nhưng
không đến mức trầm trọng, anh không đánh chửi chị, còn việc va chạm là không
tránh khỏi, anh vẫn còn tình cảm mong muốn được hàn gắn hôn nhân, anh
không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng ba con chung Dương Đình T sinh ngày
25/7/2006, Dương Thanh Tr sinh ngày 21/01/2009, Dương Quý M sinh ngày
07/5/2021; cháu Tùng đã trưởng thành. Anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm c cả hai cháu, nếu không được chấp nhận thì anh xin nuôi cháu Tr
giao cháu M cho chị C chăm sóc, nuôi dưỡng không bên nào phải cấp dưỡng
nuôi con.
Tài sản chung, công nợ chung vợ chồng: Không có, không yêu cầu Tòa
giải quyết.
Tại phiên tòa:
Chị Trần Thị Kim C giữ nguyên quan điểm vyêu cầu xin ly hôn. Về con
chung: cháu T đã trưởng thành, không đề nghị Toà xét, đồng ý giao cháu Tr cho
anh B nuôi dưỡng, để chị nuôi dưỡng cháu M, các bên không phải cấp dưỡng
nuôi con chung cho nhau; tài sản chung, công nợ chung: không có, không đề
nghị Toà xét.
Anh Trần Đức B không đồng ý ly hôn; Về con chung: cháu T đã trưởng
thành, không đề nghị Toà xét, đồng ý nuôi cháu Tr, để chị Cúc nuôi cháu M, các
bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau; tài sản chung, công nợ
chung: không có, không đề nghị Toà xét.
Đại diện VKSND huyện Phú Xuyên tham gia phiên toà phát biểu:
V tố tng: Thẩm phán, Hội đồng t xử đã tuân thủ đúng các qui định về thủ
tục tố tụng của Pp luật TTDS trong quá trình giải quyết vụ án. Ngun đơn đã
thực hiện đầy đủ nga vụ tố tụng ca nh. Bị đơn không thực hiện nga vụ tố
tụng của nh. Đnghị XX, t xử ván theo qui định của pháp luật.
Về nội dung: Đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Trần Thị Kim
C. Về con chung: Cháu Dương Đình T sinh ngày 25/7/2006, đã trưởng thành
nên không xét; Chấp nhận sự thỏa thuận của c đương sự, giao cháu Dương
3
Thanh Tr sinh ngày 21/01/2009 cho anh B được trực tiếp nuôi dưỡng,chăm sóc;
Giao cháu Dương Quý M sinh ngày 07/5/2021 cho chị C trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục. Các bên không phải cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau
đến khi con trưởng thành hoặc sự thay đổi theo quy định của pháp luật.
Không xét quan hệ tài sản, ng nợ chung vợ chồng; chị C phải chịu án phí ly
hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà. Trên sở lời trình bày của đương sự quan điểm của Đại diện
Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
Về tố tụng: Quá trình giải quyết ván, anh B vắng mặt tại phiên tòa lần
thứ nhất, lần thứ hai anh B mặt mặt tại phiên tòa. vậy, Toà án tiến hành
xét xử vụ án theo thủ tục chung.
Về Nội dung:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Kim C anh Dương Đức B quan
hệ hôn nhân hợp pháp, thông qua việc đăng kết hôn, ngày 09/9/2005 tại
UBND thị trấn Phú Minh. Qtrình chung sống, tình cảm vđã một thời
gian dài hòa thuận, hạnh phúc phải đến năm 2022 thì mới phát sinh mâu
thuẫn,nguyên nhân chủ yếu là do đời sống kinh tế gặp khó khăn, anh chị thường
xuyên xảy ra bất đồng va chạm, cãi nhau. Đến khoảng tháng 7/2024, thì chị Cúc
bỏ về nhà đẻ nương nhờ ly thân anh. Tại phiên tòa, trong khi chị Cúc một
mực xin ly hôn, thì anh Bạo lại xin đoàn tụ, mặc theo anh, từ khi chị Cúc bỏ
đi anh đã nhiều lần gọi, động viên chị về đoàn tụ, tuy nhiên, chị C không về
chỉ muốn ly hôn để đi tìm hạnh phúc mới, nếu đúng như lòi anh B xác nhận,
điều đó chỉ chứng tỏ thêm rằng, tình cảm của chị với anh đã không còn, mặt
khác, anh xin đoàn tụ, thế nhưng khi được Tòa án báo gọi, triệu tập đến Tòa
tham gia phiên hòa giải, anh Bạo lại không thực hiện, với do “anh bận”, điều
này phần nào thể hiện phía anh Bạo không thực sự tha thiết với yêu cầu xin đoàn
tụ của chính mình, HĐXX nhận thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa các bên đã thực
sự trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, thời gian ly thân
đã lâu, cần áp dụng các quy định của điều 39 BLDS, các điều 51, 56, 57 của
Luật hôn nhân và gia đình, xử cho chị Cúc được được ly hôn anh Bạo.
Về con chung: Vợ chồng ba con chung Dương Đình T sinh ngày
25/7/2006, Dương Thanh T sinh ngày 21/01/2009, Dương Quý M sinh ngày
07/5/2021; cháu T đã trưởng thành, không đề nghị Toà án giải quyết. Hiện cháu
Tr và cháu M đang ở cùng với chị C. Tại phiên tòa, các bên thỏa thuận giao cháu
Tr cho anh B trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, còn chị C trực tiếp chăm c, nuôi
dưỡng cháu M. Xét sự tự nguyện của các bên phù hợp với pháp luật, nên
HĐXX nhận thấy nhận nguyện vọng của các bên.
4
Các bên được quyền đi lại, thăm nom con chung, không ai được ngăn cản.
Về cấp dưỡng nuôi con: Các bên không đề nghị nên tạm hoãn việc cấp
dưỡng nuôi con chung cho các bên đến khi con chung trưởng thành hoặc sự
thay đổi theo quy định của pháp luật.
Vtài sản, công nợ chung vợ chồng: Các bên xác nhận không tài sản
công nợ chung, nên Tòa không xét. Thực tế, anh chị 01 khoản vay của Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng đã được Tòa án xem xét, giải quyết,
trong một việc kiện độc lập trước khi chị C xin ly hôn, vụ việc đã được giải
quyết, kết quả phía Ngân hàng rút yêu cầu khởi kiện do chị C anh B đã trả hết
nợ và Tòa án đã ra Quyết định đình chỉ vụ án.
Về án phí: Chị Cúc phải chịu án phí DSST theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng điều 39 BLDS; Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 144,
Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự;
Các Điều 51, Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc
hội quy định về mức thu án phí, lphí Tòa án, tạm ng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa
án. Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Kim C.
- Về hôn nhân: Chị Trần Thị Kim C được lyn anh Dương Đức B.
- Về con chung: Cháu Dương Đình Tùng sinh ngày 25/7/2006, đã trưởng
thành. Giao cháu Dương Thanh Tr, sinh ngày 21/01/2009, cho anh Dương Đức
B được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Giao cháu Dương Quý Mai
sinh ngày 07/5/2021, cho chị Trần Thị Kim C trực tiếp nuôi dưỡng, chăm c,
giáo dục.
Các bên được quyền đi lại, thăm nom con chung, không ai được ngăn cản
Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Dương Đức B đến khi
con chung trưởng thành hoặc có sự thay đổi theo quy định của pháp luật.
- Về tài sản, công nợ chung vợ chồng: Tòa không xét.
- Về án phí: Chị Trần Thị Kim C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0015619 ngày 22/10/2024 tại
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Xuyên. Chị Cúc đã nộp đủ tiền án phí ly
hôn sơ thẩm.
Án xử công khai thẩm, báo nguyên đơn mặt quyền kháng o
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được niêm yết công khai.
5
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
( đã ký)
Nguyễn Văn Quang
6
Nơi nhận:
- TANDTP Hà Nội
- VKSND huyện Phú Xuyên
- Chi cục THA huyện Phú Xuyên
- Các đương sự
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Quang
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
8
Nguyễn Văn Quang
9
Hướng dẫn sử dụng mẫu số 52-DS:
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng dẫn này được soạn thảo theo tinh thần quy định tại
Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo hướng dẫn này được sử
dụng cho tất cả các Toà án khi xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động.
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(1) Nếu Toà án nhân dân huyện, quận, thị , thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Toà án nhân
n huyện, quận, thxã, thành phố thuộc tỉnh, tnh phtrực thuộc trung ương nào ( dụ: Toà án
nhân n huyện Từ Lm, thành phố Hà Nội); nếu Toà án nn dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương t ghi Toà án nhânn tỉnh (thành phố) đó ( dụ: Tán nhân n tỉnh Hà Nam).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản án, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản án (ví
dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về dân sự năm 2017 có số 100 thì ghi:
“Số:100/2017/DS-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình năm 2017
có số 108 thì ghi: “Số:108/2017/HNGĐ-ST”; nếu là bản án giải quyết tranh chấp về kinh
doanh, thương mại năm 2017 có số 110 thì ghi: “Số:110/2017/KDTM-ST”; nếu là bản án giải
quyết tranh chấp về lao động năm 2017 có số 115 thì ghi: “Số:115/2017/LĐ-ST”).
(3) Ghi ngày, tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết thúc
trong một ngày hay được xét xử sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi quan hệ tranh chấpTòa án giải quyết: Cn xác định tranh chp mà Tòa án th lý
gii quyết được quy định tại Điều, khon nào ca B lut t tng dân s, để ghi vào phn
trích yếu ca bn án (ví d: Tranh chp mà Tòa án th lý gii quyết tranh chp v quc
tch Vit Nam gia cá nhân vinhân được quy định ti khon 1 Điu 26 ca B lut t
tng dân s thì ghi: “tranh chp v quc tch Vit Nam gia cá nhân với cá nhân”).
(5) Ghi như hướng dẫn tại điểm (1).
(6) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba người, thì chỉ ghi họ tên của Thẩm pn - Chủ toạ phiên
toà, bỏng “Thẩm phán...”, đối với Hội thẩm nhânn chỉ ghi họ tên của hai Hội thẩm nn
n; nếu Hội đồng t xử thẩm gồm m ngưi, t ghi họn của Thẩm pn - Chủ tọa
phn toà, họn của Thẩm phán, hn của cả ba Hội thẩm nhân n. Cần chú ý không ghi
chức vcủa Thẩm phán; chức vụ, nghề nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
(7) Ghi htên của Thư phiên tòa và ghi rõ Thư a án hoặc Thẩm tra viên ca Tòa án
nào như hướng dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu có Viện kiểm sát nhân dân tham gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn tại điểm (1)
song đổi các chữ “Toà án nhân dân” thành “Viện kiểm sát nhân dân”.
(9) Trường hợp vụ án được xét xử và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ “Trong các” (ví
dụ: Ngày 15 tháng 7 năm 2017). Trường hợp vụ án được xét xử trong hai ngày thì ghi “Trong
các ngày” (ví dụ: Trong các ngày 02, 03 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba ngày trở lên mà liền
nhau thì ghi: “Tngày đến ngày” (ví dụ: Từ ngày 06 đến ngày 10 tháng 3 năm 2017); nếu từ ba
ngày trở lên mà không liền nhau thì ghi trong các ngày (ví dụ: Trong các ngày 07, 08 và ngày
15 tháng 3 năm 2017); nếu khác tháng mà liền nhau thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày...
tháng... (ví dụ: T ngày 31 tháng 05 đến ngày 02 tháng 6 năm 2017); nếu không lin nhau thì ghi
các ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các ngày 04, 05 tháng 4
năm 2017).
(10) Nếu xét xử kín thì thay cụm từ “công khai” bằng từ “kín”.
(11) Ô thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu là tranh chấp về dân sự
thì ghi “DS”; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì ghi “HNGĐ”; nếu là tranh chấp về
kinh doanh, thương mại thì ghi “KDTM”; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi “LĐ” (ví dụ:
số 18/2017/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi như hướng dẫn tại điểm (4).
(13) Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau
họ tên ghi ngày, tháng, năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành
niên). Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ
chức đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp pháp của nguyên đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư trú; ghi
rõ là người đại diện theo pháp luật hay là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn; nếu
là người đại diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó với
nguyên đơn; nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn: “văn bản
uỷ quyền ngày... tháng... năm...”.
Ví dụ 1: Ông Nguyễn n A trú tại... người đại diện theo pp luật của nguyên đơn (Giám đốc
Công ty TNHH Thắng Lợi).
dụ 2: Bà Th B trú tại... người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (n bản
uỷ quyền ngày... tháng... năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Ghi họ tên, địa
chỉ cư trú (nếu là Luật sư thì ghi là Luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư
nào); nếu có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên
đơn nào.
(16) và (19) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (13).
(17) và (20) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (14).
(18) và (21) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (15).
(22) Ghi họ tên, địa chỉ cư trú (nếu là người chưa thành niên thì sau họ tên ghi ngày, tháng,
năm sinh và họ tên người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên).
(23) Ghi họ tên, chức danh, địa chi m việc (nếu kng có nơi làm việc t ghi địa chỉ
cư trú).
(24) Ghi họ tên, địa chỉi làm việc (nếu không có nơi m việc thì ghi địa ch trú).
(25) Trong phần này ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, của cơ quan, tổ chức, cá nn;u
cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người quyền lợi, nghĩa vụ ln
quan; ý kiến ca Viện kiểm t; ghi ngắn gọn, đầy đ ci liệu, chứng cứ, tình tiết của vụ án;
ghi rõ các tình tiết, sự kiện không phi chứng minh, các nh tiết mà các n đã thống nhất, không
thống nhất; đối vớic tình tiết của vụ án c bên không thống nhất thì phải ghi rõ lý lẽ, lập
luận của từngn đương sự.
(26) Ghi nhận định của Tòa án về những vấn đề cần phải giải quyết trong vụ án (về áp
dụng pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung). Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã
được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định
đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án; phân tích, viện dẫn những căn
cứ pháp luật, án lệ (nếu có) để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương
sự; yêu cầu, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác (nếu có); yêu cầu, đề nghị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự; ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có); giải quyết các vấn đề khác có liên
quan. Nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật tố tụng dân sự thì
tùy từng trường hợp mà Tòa án phân tích, lập luận về việc áp dụng tập quán, tương tự pháp
luật, nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng.
Trong phần này, các đoạn văn được đánh số th t trong du [ ].
(27) Tùy từng trường hợp mà ghi rõ các căn cpháp luật để ra quyết định.
(28) Ghi các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án;
trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó. Đối với trường hợp
xét xử sơ thẩm lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết
định giám đốc thẩm, tái thẩm thì ghi vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy; trường hợp có quyết định được thi
hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật tố tụng dân sự thì phải ghi rõ nội dung về quyền
yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án.
(29) Phần cuối cùng của bản án, đối với bản án được thông qua tại phòng nghị án thì phải có
đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử và đóng dấu (bản án này phải
lưu vào hồ sơ vụ án); đối với bản án để gửi cho các đương sự,quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện và Viện kiểm sát thì ghi như sau:
Nơi nhận:
Ghi những i T án cp sơ thẩm phải giao
hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều 269
của Bộ luật t tụng dân sự và nhng nơi cn u
bản án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Tải về
Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST Bản án số 126/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất