Bản án số 123/2020/DS-PT ngày 25/05/2020 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng ủy quyền

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 123/2020/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 123/2020/DS-PT ngày 25/05/2020 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng ủy quyền
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 123/2020/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/05/2020
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về giấy ủy quyền cho tài sản là nhà, đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
______________________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự do – Hạnh phúc
___________________________________
Bản án số: 123/2020/DS-PT
Ngày: 25-5-2020
V/v: Tranh chp vgiấy ủy quyền cho tài
sản là nhà, đất.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm Phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Văn Khoa
Các thẩm phán: Ông Đặng Văn Ý
Đinh Ngọc Thu Hương
- Thư phiên tòa: Ông Đỗ Hồng Quân, Thư ký Tòa án nhân dân cấp
cao tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kim sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Ông Vũ Thanh Sơn, Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 5 năm 2020, tại phòng xử án Tòa án nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số
38/2019/TLPT-DS ngày 16 tháng 01 năm 2019, về việc Tranh chấp về giấy ủy
quyền cho tài sản là nhà, đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số 12/2017/DS-ST ngày 21 tháng 7 năm 2017
của Tòa án nhân n tỉnh Bình Dương bị kháng cáo, kháng nghị.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 458/2020/QĐPT-DS
ngày 23 tháng 4 năm 2020; giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Võ Thị N.X; Địa chỉ cư trú: 2/16, khu phố T.L, phường
D.A, thị xã D.A, tỉnh Bình Dương (vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Thái Th.H; Địa chỉ
thường trú: tổ 2, khu phố 1, phường U.H, thị T.U, tỉnh Bình Dương; Địa chỉ
liên lạc: 069/A, tổ 3, khu phố 2, phường U.H, thị T.U, tỉnh Bình Dương (Văn
bản ủy quyền số 9686 quyển s 06/2017 -SCT/CK,CD ngày 27/10/2017 tại
UBND phường Dĩ An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương, vắng mặt).
- Bị đơn: Thị Th.T; Địa chỉ trú: 3/13 Bắc, khu phố B.M,
phường D.A, thị xã D.A, tỉnh Bình Dương (vắng mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1/ Nguyễn Th.A; Quốc tịch: Pháp; Địa chỉ cư t: 11, Rue Chabanaise,
Thành phố Paris, Cộng hòa Pháp.
2
Người đại diện hợp pháp của bà Nguyễn Th.A: Bà Trần Thị K.Ph; Địa chỉ
trú: 30/21, khu phố Th.L, phường D.A, thị xã D.A, tỉnh Bình Dương (văn bản
ủy quyền ngày 10/7/2014, vắng mặt).
2/ Thị B.Y; Địa chỉ trú: 3164, Baton Rouge, LA 7801, USA
(vắng mặt).
3/ Ông Th.L; Địa chỉ trú: 214/10, ấp Ph.L, T.P.Th, huyện C.T,
tỉnh Hậu Giang (vắng mặt).
4/ Bà Võ Thị B.Ph (vắng mặt).
5/ Ông Nguyễn V.T (có đơn xin vắng mặt).
6/ Ông Nguyễn A.Th (vắng mặt).
7/ Bà Phan B.N (có đơn xin vắng mặt).
8/ Cháu Nguyễn Phan B.N (vắng mặt).
9/ Cháu Nguyễn Phan H.M (vắng mặt).
Cùng địa chỉ trú: 18 Bắc, khu phố B.M, phường D.A, thị D.A,
tỉnh Bình Dương.
10/ Nguyễn Th.Tr; Quốc tịch: Việt Nam; Địa chỉ trú: Paris, Cộng
Hoà Pháp (vắng mặt).
11/ Ông Võ A.T; Địa chỉ cư trú: Paris, Cộng Hoà Pháp (vắng mặt).
12/ Bà Võ Th.T; Địa chỉ cư trú: Hoa Kỳ (vắng mặt).
Người đại diện hợp pháp của ông Tuấn và bà Tâm: Ông Võ Th.L; Địa chỉ
trú: 214/10, ấp Ph.L, T.P.Th, huyện C.T, tỉnh Hậu Giang (văn bản ủy
quyền ngày 06/10/2014, vắng mặt).
13/ Ông Võ V.Đ; Quốc tịch: Việt Nam; Địa chỉ trú: 2164, Blank Road
Boton Rouge LA, 70805, USA (vắng mặt).
14/ Bà Võ Thị Thanh Th (đã chết)
Những người thừa kế quyền và nghĩa vụ của bà Võ Thị Thanh Th:
14.1/ Ông Nguyễn N.C (chồng Th); Địa chỉ trú: 16B N.H, khu phố
Chợ, phường L.T, thị xã T.A, tỉnh Bình Dương (vắng mặt).
14.2/ Ông Nguyễn Võ Ph.D (con bà Th); Địa chỉ cư trú: 1443 MC
Micheal Dr Baton Rouge LA 70815, Hoa Kỳ (vắng mặt).
15/ Chi cục Thi hành án dân sthị An, tỉnh Bình Dương; Địa chỉ
trụ sở: Khu trung tâm hành chính thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Người đại diện hợp pháp của Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã Dĩ An: Ông Trương C.H; Chức vụ: pChi cục tởng (văn bản ủy quyền
ngày 26/02/2016, có đơn xin vắng mặt).
16/ Nguyễn Thị Ng.Th; Địa chỉ trú: 5C/23, khu phố B.M, phường
D.A, thị xã D.A, tỉnh Bình Dương (vắng mặt).
3
Người đại diện hợp pháp của Th: Ông Ngô Nh; Địa chỉ trú: 14/9,
Đường số 14, khu phố 2, phường H.B.C, quận T.Đ, Thành phố Hồ Chí Minh
(văn bản ủy quyền ngày 14/3/2016, có mặt).
- Ni khángo: Bà Nguyễn Thị Ng.Th ngưi có quyền lợii, nghĩa vụ
liên quan u cầu độc lập.
- Viện kim t kháng nghị: Vin trưởng Vin kiểm t nhân dân tỉnh nh
Dương.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 26/3/2014 bản tự khai, biên bản hòa giải
trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Võ Thị N.X trình bày:
Về quan hệ nhân thân: Cha mẹ X ông V.L (sinh năm 1910, chết
năm 1990) và bà Nguyễn Th.H (sinh năm 1918, chết năm 2003). Ông L bà H
những người con sau: Thị B.Y, ông Võ Th.L, Thị B.Ph, ông
V.Đ, Thị N.X; Thị Thanh Th ã chết) người thừa kế quyền
nghĩa vụ của Thiệt chồng ông Nguyễn N.C con ông Nguyễn
Ph.D. Ngoài ra bà H còn có một người con riêng là bà Nguyễn Th.A. Tổng cộng
08 người, trong đó: 07 con chung một người con riêng cng mẹ khác
cha.
Tài sản tranh chấp là đất và tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số 18 (số
3/13) đường Bắc, khu phố Bình Minh 1, phường An, thị An, tỉnh
Bình Dương. Đo đạc thực tế diện tích đất: 204,3m
2
gắn liền diện tích xây dựng
nhà cấp 4: diện tích xây dựng 61m
2
do ông Loài bà H xây dựng vào năm
1965. Nguồn gốc tài sản là do ông bà ngoại sử dụng trước năm 1965, khi đó trên
đất nhà tranh, vách đất. Sau năm 1965, cha mẹ bà X ông V.L và
Nguyễn Th.H xây cất lại nhà để ngoại các anh chị em trong gia đình sinh
sống. Tài sản về nhà đất đến nay chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà.
Năm 1983 Nguyễn Th.A đi Pháp để tìm cha ruột của mình, nđất
do bà Nguyễn Thị H, bà Võ Thị Th.T và bà Võ Thị B.Ph quản lý sử dụng.
Năm 1980 Thị Th.T chồng tại gia đình nchồng, chỉ còn
gia đình ông Th.L gia đình Thị B.Ph ngôi nhà này để chăm sóc
cho mẹ bà Nguyễn Thị H.
Năm 2003, bà H chết không để lại di chúc, gia đình ông L đi làm ăn xa
nên chỉ gia đình Ph trên đất quản lý, thờ cúng ông bà, khai nộp thuế
nhà đất.
Ngày 12/6/2013, Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Dĩ An mời anh chị em
X đến làm việc về việc thực hiện Quyết định số 51/QĐ-CCTHA của Chi cục
Thi hành án. Tại Biên bản kê biên, xử tài sản của Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã Dĩ An cho rằng tài sản gắn liền với đất tọa lạc tại số 18 (số cũ 3/13) đường
Cô Bắc, khu phố Bình Minh 1, phường Dĩ An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương là
tài sản của nhân Thị Th.T và sẽ bị cưỡng chế thi hành cho nhân
4
Võ Thị Th.T theo Bản án dân sự sơ thẩm số 43/2012/DS-ST ngày 02/7/2012 của
Tòa án nhân dân thị xã An Bản án dân sự phúc thẩm s295/2012/DS-PT
ngày 07/12/2012 của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
X cho rằng đất nguồn gốc từ đất của ông cha mẹ chết để lại chứ
không phải đất của nhân Nguyễn Th.A nên năm 1983 A đi Pháp
làm giấy ủy quyền cho bà T là không đúng quy định của pháp luật. Vì vậy, bà X
khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương giải quyết các vấn đsau:
Hủy giấy ủy quyền ngày 31/01/1983 của Nguyễn Th.A cho bà Thị Th.T
yêu cầu Tòa án trả diện tích đất: 204,3m
2
gắn liền diện tích xây dựng nhà
61m
2
do ông Loài và H xây dựng vào năm 1965 tọa lạc tại số 18 (số cũ 3/13)
đường Bắc, khu phố Bình Minh 1, phường Dĩ An, thị An, tỉnh Bình
Dương là tài sản chung chưa chia.
Bị đơnVõ Thị Th.T trình bày:
Trước năm 1965, nhà đất tọa lạc tại số 18 (số 3/13) đường Bắc,
khu phố Bình Minh 1, phường Dĩ An, thị An, tỉnh Bình Dương do cha mẹ
ông V.L và Nguyễn Th.H xây cất để ngoại Nguyễn Thị C
cng với chị bà T Nguyễn Th.A gia đình A. Năm 1971, Nguyễn
Thị C (bà ngoại) mất, đến năm 1983 A xuất cảnh sang Pháp lập một giấy
ủy quyền cho T được trọn quyền sở hữu vĩnh viễn căn nhà 34/2 tọa lạc tại ấp
Bình Minh, An Bình, huyện Thuận An, Sông với do A chủ hộ
khẩu trong gia đình, nhưng đến năm 2012 bà A mới gởi giấy ủy quyền về cho bà
T hợp thức hóa sửa chửa lại nhà. T cho rằng tài sản trên tài sản chung của
tất cả anh chị em chkhông phải tài sản của riêng bà. vậy, T chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hủy bỏ giấy ủy quyền ngày 31/01/1983 do bà
Nguyễn Th.A lậptài sản nhà đất trên thuộc quyền quản sử dụng và sở hữu
của ông L và Bà H (chết) chưa phân chia cho các đồng thừa kế.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Các ông Nguyễn Th.A người đại diện theo ủy quyền Trần
Thị K.Ph, Thị B.Ph, ông Nguyễn V.T, Phan B.N, ông Nguyễn N.C,
ông Nguyễn A.Th, ông Võ A.T, bà Võ Th.T, ông Võ Th.L thống nhất trình bày:
Nhà đất nguồn gốc đất của ông bà, cha mẹ để lại cho tất cả các
anh chị em. Tài sản không phải tài sản riêng của Nguyễn Th.A nên A
không quyền ủy quyền cho Thị Th.T. T không phải chủ sở hữu
riêng của các tài sản này nên việc Chi cục Thi hành án dân sự thị An
biên tài sản và cưỡng chế thi hành án cho cá nhân bà Võ Thị Th.T là không đúng
quy định của pháp luật. Cho nên những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nói trên thống nhất yêu cầu hủy giấy y quyền của Nguyễn Th.A lập ngày
31/01/1983 như nguyên đơn trình bày.
Người quyền, nghĩa vụ liên quan, gồm các ông Thị B.Y,
V.Đ, Nguyễn Th.Tr Nguyễn Ph.D đã được Tòa án tiến hành ủy thác tư
pháp hợp lệ lần hai cho quan thẩm quyền của Hoa Kỳ nhưng tthời điểm
đó cho đến ngày xét xử sơ thẩm các ông này không có ý kiến trả lời.
5
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Chi cục Thi hành án dân sự thị
xã Dĩ An có đơn xin xét xử vắng mặt và có văn bản trình bày:
Căn cứ Quyết định Thi hành án số 981/QĐ-CCTHA ngày 11/01/2013
Quyết định số 1308/QĐ-CCTHA ngày 22/02/2013 của Chi cục trưởng Chi cục
Thi hành án dân sự thị An, tỉnh Bình Dương thì Thị Th.T ông
Nguyễn T.Tr có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Ng.Th số tiền 2.400.000.000
đồng tiền tranh chấp hợp đồng đặt cọc và 80.000.000 tiền án phí theo quyết định
của Bản án số 43/2012/DS-ST ngày 02/7/2012 của TAND thị xã An Bản
án phúc thẩm số 295/2012/DS-PT ngày 07/12/2012 của TAND tỉnh Bình
Dương. Ông Tr, T không tự nguyện thi hành tài sản đảm bảo không đđể
trả nợ, qua xác minh được biết bà Thị Th.T nộp hồ xin xác nhận Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với
đất tọa lạc tại số 18 (số 3/13) đường Bắc, khu phố Bình Minh 1, phường
An, thị An, tỉnh Bình Dương. Ủy ban nhân dân phường An đã xác
nhận nguồn gốc đất do Nguyễn Th.A chị của bà T cho T vào năm
1983. Việc T đồng ý trả lại cho anh, chị, em toàn bộ khối tài sản đang tranh
chấp là nhằm trốn tranh nghĩa vụ thi hành án.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu độc lập với nguyên
đơn, là Nguyễn Thị Ng.Th do ông Ngô Nh đại diện hợp pháp trình bày:
Đất tài sản khác gắn liền với đất tọa lạc tại số 18 (số 3/13) đường
Cô Bắc, khu phố Bình Minh 1, phường Dĩ An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương
tài sản do Nguyễn Th.A lập giấy ủy quyền cho Thị Th.T vào ngày
31/01/1983 nên tài sản thuộc quyền sở hữu của bà Võ Thị Th.T. Theo Bản án số
43/2012/DS-ST ngày 02/7/2012 của TAND thị An và Bản án phúc thẩm
số 295/2012/DS-PT ngày 07/12/2012 của TAND tỉnh Bình Dương thì ông
Nguyễn T.Tr và bà Võ Thị Th.T có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị Ng.Th số
tiền 2.400.000.000 đồng (hai t bốn trăm triệu đồng). Khi án hiệu lực T,
ông Tr không tự nguyện thi hành án. Trong quá trình thi hành án thì Chi cục Thi
hành án dân sự thị An đã xác định Thị Th.T đang làm thủ tục hợp
thức hóa căn nhà 3/13, đường Cô Bắc, khu phố Bình Minh 1, phường Dĩ An, thị
An, tỉnh Bình Dương, Chi cục Thi hành án dân sthị An đã tiến
hành thủ tục biên tài sản để đảm bảo việc thi hành án. Gia đình T cố tình
kéo dài việc thi hành án bằng cách tạo tranh chấp gửi đơn khởi kiện đến
TAND tỉnh Bình Dương.
Ông Ngô Nh yêu cầu Tòa án xử bác yêu cầu của bà Thị N.X về việc
tranh chấp yêu cầu hủy bỏ giấy ủy quyền ngày 31/01/1983 do Nguyễn Th.A
lập cho bà Võ Thị Th.T nhà đất tọa lạc tại số 18 (số cũ 3/13) đường Cô Bắc, khu
phố Bình Minh 1, phường Dĩ An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Tại Bản án dân sthẩm số 12/2017/DS-ST ngày 21 tháng 7 năm 2017
của Toà án nhân dân tỉnh Bình Dương đã tuyên xử như sau:
Căn cứ vào các Điều 215, 223, 425, 467, 468 637 Bộ luật Dân sự năm
2005;
6
Căn cứ vào các Điều 37, 104, 105, 152, 195, 196, 201, 220, 232, 235, 264,
266 và 267 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;
Căn cứ các khoản 2, 6 Điều 26 và khoản 1 Điều 48 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
1/ Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thị N.X
về việc “Tranh chấp về Giấy ủy quyền cho tài sản nhà, đất” đối với bị đơn bà
Thị Th.T.
Hủy Giấy y quyền do Nguyễn Th.A lập ngày 31/01/1983 cho
Thị Th.T được trọn quyền shữu căn nhà tọa lạc tại số 34/2 ấp Bình Minh,
An Bình, huyện Thuận An, tỉnh Sông Bé; hiện nay số 18 (số cũ 3/13) đường
Bắc, khu phố Bình Minh 1, phường Dĩ An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
2/ Không chấp nhận yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan bà Nguyễn Thị Ng.Th yêu cầu bác đơn khởi kiện của bà Võ Thị N.X.
3/ Tài sản chung diện tích đất 204,3m
2
gắn liền diện tích xây dựng nhà
61m
2
do ông L H xây dựng vào năm 1965 tọa lạc tại số 18 (số 3/13)
đường Bắc, khu phố Bình Minh 1, phường An, thị An, tỉnh Bình
Dương chưa chia nếu tranh chấp được giải quyết bằng một vụ án khác khi
đơn khởi kiện của các đương sự.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về các chi phí tố tụng nủy thác
pháp, định giá, về án phí, các quy định về thi hành án quyền kháng cáo của
các đương sự.
Ngày 01/8/2017, Nguyễn Thị Ng.Th người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan yêu cầu độc lập, kháng cáo toàn bộ bản án thẩm. Th yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng bác yêu cầu khởi kiện của
Thị N.X, chấp nhận yêu cầu độc lập của bà. do kháng cáo Th
đưa ra là: Th người quyền yêu cầu thi hành án, Thị Th.T ông
Nguyễn T.Tr người nghĩa vụ thi hành án. Căn nhà đất toạ lạc tại số 18
(số 3/13) Bắc, khu phố Bình Minh 1, phường An, thị An, tỉnh
Bình Dương nguyên là căn nhà số 34/2 ấp Bình Minh, xã An Bình, huyện Thuận
An, tỉnh Sông Bé có nguồn gốc của ông Võ V.L, cho con gái là bà Nguyễn Th.A
từ năm 1966. Trước khi xuất cảnh định tại Pháp, Th.A đã tặng cho hợp
pháp căn nhà này cho bà Võ Thị Th.T. Việc bà X là em của bà T khởi kiện tranh
chấp căn nhà này chnhằm mục đích giúp T trốn tránh nghĩa vụ thi hành án
đối với bà Th.
Ngày 04/8/2017, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương
ban hành Quyết định kháng nghị số 24/QĐ/KNPT-P9, kháng nghị toàn bộ bản
án thẩm, đề nghị cấp phúc thẩm sửa bản án thẩm theo hướng không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của X, chấp nhận yêu cầu độc lập của Th. Căn cứ
kháng nghị nêu ra là: Căn nhà đất toạ lạc tại số 18 (số 3/13) Bắc, khu
7
phố Bình Minh 1, phường An, thị xã An, tỉnh Bình Dương nguyên căn
nhà số 34/2 ấp Bình Minh, An Bình, huyện Thuận An, tỉnh Sông
nguồn gốc của cụV.L và cụ Nguyễn Th.H. Tại tờ khai nhà đất năm 1980, cụ
L xác định đã cho căn nhà này cho con gái Nguyễn Th.A từ năm 1966.
Trước khi xuất cảnh định cư tại Pháp, bà Ẩn đã tặng cho căn nhà này cho
Thị Th.T vào ngày 31/01/1983, có xác nhận của chính quyền các cấp. Do đó,
Th.A đã chấm dứt quyền sổ hữu của mình tnăm 1983 T đã xác lập sở
hữu của mình đối với căn nhà này theo quy định tại các Điều 236, 239 Bộ luật
dân sự 2015.
Tại phiên toà phúc thẩm:
Nguyên đơn và người đại diện hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn và những
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu theo phía nguyên đơn vắng
mặt nên không thể hiện ý kiến.
Ông Ngô Nh là người đại diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan yêu cầu độc lập bà Nguyễn Thị Ng.Th không thay đổi, bổ sung
đơn kháng cáo; giữ nguyên các căn cứ kháng cáo và yêu cầu kháng cáo ban đầu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa không thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, giữ nguyên
các căn cứ kháng nghị, yêu cầu kháng nghị Quyết định kháng nghị số
24/QĐ/KNPT-P9, ngày 04/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Bình Dương đã nêu.
Trong phần tranh luận, ông Ngô Nh giữ nguyên các căn cứ kháng cáo,
yêu cầu kháng cáo như đơn kháng cáo của Th đã nêu không trình bày
thêm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ CMinh
tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau:
Về hình thức: Đơn kháng cáo của Nguyễn Thị Ng.Th quyết định
kháng nghị số 24/QĐ/KNPT-P9, ngày 04/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Bình Dương làm trong hạn luật định hợp lệ nên đnghị Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Về nội dung kháng cáo, kháng nghị: Căn nhà đất toạ lạc tại s18 (số
3/13) Bắc, khu phố Bình Minh 1, phường An, thị An, tỉnh Bình
Dương nguyên căn nhà số 34/2 ấp Bình Minh, An Bình, huyện Thuận An,
tỉnh Sông nguồn gốc của cụ V.L cụ Nguyễn Th.H. Tại tờ khai nhà
đất năm 1980, cụ L xác định đã cho căn nhà này cho con gái là bà Nguyễn Th.A
từ năm 1966. Trước khi xuất cảnh định cư tại Pháp, bà Th.A đã tặng cho căn nhà
này cho bà Thị Th.T vào ngày 31/01/1983, có xác nhận của chính quyền các
cấp. Do đó, Ẩn đã chấm dứt quyền sổ hữu của mình tnăm 1983 T đã
xác lập sở hữu của mình đối với căn nhà này. Bản án sơ thẩm chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của X, không chấp nhận yêu cầu của Th là không đúng pháp
luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Th. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp
8
nhận kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương
kháng cáo của bà Th, sửa bản án sơ thẩm theo nhận định nêu trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về tính hợp pháp của đơn kháng cáo quyết định kháng nghị: Đơn
kháng cáo của Nguyễn Thị Ng.Th Quyết định kháng nghị số
24/QĐ/KNPT-P9, ngày 04/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Bình Dương làm trong hạn luật định hợp lệ nên đủ điều kiện để thụ xét
xử theo trình tự phúc thẩm.
[2] Về nội dung kháng cáo, kháng nghị:
[2.1] Tất cả các đương sđều thừa nhận, căn nhà đất toạ lạc tại số 18
(số 3/13) Bắc, khu phố Bình Minh 1, phường An, thị An, tỉnh
Bình Dương nguyên là căn nhà số 34/2 ấp Bình Minh, xã An Bình, huyện Thuận
An, tỉnh Sông có nguồn gốc của cụ V.L (sinh năm 1910, chết năm 1990)
cụ Nguyễn Th.H (sinh năm 1918, chết năm 2003) tạo lập. Đây tình tiết, sự
kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
[2.2] Tại Tờ khai nhà” lập ngày 10/7/1980, có xác nhận của chính quyền
địa phương (bút lục số 22), cụ L xác định đã tặng cho căn nhà số 34/2 cho vợ
chồng bà Nguyễn Th.A 04 người con của Th.A từ năm 1966. Do đó,
Th.A đã là chủ sở hữu của căn nhà này kể từ ngày 10/7/1980.
[2.3] Tại “Giấy ủy quyền” của Nguyễn Th.A lập ngày 31/01/1983 (bút
lục số 07-08) thể hiện: Trước khi xuất cảnh định tại Pháp, ngày 31/01/1983,
Ẩn đã lập giấy ủy quyền cho bà Thị Th.T “được trọn quyền làm sở hữu
vĩnh viễn, kể cả việc sang nhượng nếu cần”. Giấy ủy quyền này được Tổ trưởng
tổ 13, Công an ấp Bình Minh, Trưởng Công an An Bình, Văn phòng UBND
UBND huyện Thuận An chứng thực. Đặc biệt trong phần xác nhận của
UBND huyện Thuận An ghi “…UBND huyện Thuận An chấp thuận cho
phép Nguyễn Th.A ngụ tại số 34/2 ấp Bình Minh, An Bình ủy quyền s
hữu chủ nhà liệu sinh hoạt cho em Thị Th.T ngụ cng chung hộ.
Đương sự phải đóng thuế trước bạ sang tên làm chủ theo luật lệ hiện hành”. Như
vậy, việc chuyển quyền sở hữu căn nhà 34/2 từ bà Ẩn sang T là hợp pháp, kể
từ ngày UBND huyện Thuận An cho phép. Đây trường hợp ủy quyền sở hữu
vĩnh viễn, là trường hợp được tặng cho quyền sở hữu nhà ở, không thuộc trường
hợp ủy quyền quản nhà giữa nhân với nhân, theo quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/72006 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn tại Công văn số 91/TANDTC-
KHXX ngày 28/6/2011 của Toà án nhân dân tối cao. Do đó, T đã xác lập sở
hữu của mình đối với căn nhà 34/2 kể từ ngày được bà Ẩn tặng cho hợp pháp.
[2.3] Việc bà Th.A đơn phương lập văn bản hủy bỏ giấy ủy quyền vào
ngày 01/8/2016 (được Đại sứ quán nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
tại Cộng hoà Pháp công chứng số 452./LS/CC/16 ngày 01/8/2016) là không
giá trị pháp lý.
9
Từ những phân tích nêu trên, xét thấy Toà án cấp thẩm chỉ căn cứ vào
lời khai của nguyên đơn, bị đơn, những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
yêu cầu theo nguyên đơn, mà không căn cứ vào các chứng cứ được phân tích
tại các mục [2.2], [2.3] và [2.4] nêu trên, để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
X, không chấp nhận yêu cầu độc lập của bà Th là không đúng quy định của pháp
luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của bà Th. Do đó, kháng cáo của
Th kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Dương là
có căn cứ nên được chấp nhận. Cần sửa bản án sơ thẩm.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do sửa bản án sơ thẩm nên cần phải tính lại
án phí dân sự sơ thẩm. Cụ thể như sau:
Thị Ngọc X phải nộp 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí dân sự
sơ thẩm. Được trừ vào 2.500.000 (hai triệu năm trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí
đã nộp, theo biên lai thu số 4513 ngày 09/5/2014 của Cục Thi hành án dân sự
tỉnh Bình Dương. Trả cho bà X 2.300.000 (hai triệu ba trăm ngàn) đồng tạm ứng
án phí chênh lệnh.
Trả lại cho bà Nguyễn Thị Ng.Th 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai thu số 2816 ngày 03/6/2016 của Cục Thi
hành án dân sự tỉnh Bình Dương.
[4] Về chi phí ủy thác pháp chi phí đo đạc, định giá: Các đương sự
tự nguyện nộp và đã nộp xong nên không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí dân sự phúc thẩm: Trả lại cho bà Nguyễn Thị Ng.Th
300.000 (ba trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm theo biên lai thu
số 10735 ngày 10/8/2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 308 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015,
Chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Thị Ng.Th Quyết định kháng
nghị số 24/QĐ/KNPT-P9, ngày 04/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh Bình Dương.
Sửa Bản án dân sự sơ thẩm số 12/2017/DS-ST ngày 21 tháng 7 năm 2017
của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương.
Căn cứ vào các Điều 37, 104, 105, 152, 195, 196, 201, 220, 232, 235, 264,
266 và 267 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 236, 239 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ vào Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án,
10
[1] Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn - Võ Thị N.X.
Chấp nhận yêu cầu độc lập của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan -
Nguyễn Thị Ng.Th.
Bác đơn khởi kiện của Thị N.X, về việc yêu cầu hủy “Giấy ủy
quyền”, do Nguyễn Thị Ẩn lập ngày 31/01/1983, nội dung cho Thị
Th.T được trọn quyền sở hữu căn nhà tọa lạc tại số 34/2 ấp Bình Minh, An
Bình, huyện Thuận An, tỉnh Sông Bé; hiện nay mang số 18 (số cũ 3/13) Cô Bắc,
khu phố Bình Minh 1, phường Dĩ An, thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
[2] Về án phí dân sự sơ thẩm:
Thị Ngọc X phải nộp 200.000 (hai trăm ngàn) đồng án phí dân sự
sơ thẩm. Được trừ vào 2.500.000 (hai triệu năm trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí
đã nộp, theo biên lai thu số 4513 ngày 09/5/2014 của Cục Thi hành án dân sự
tỉnh Bình Dương. Trlại cho X 2.300.000 (hai triệu ba trăm ngàn) đồng tạm
ứng án phí chênh lệnh.
Trả lại cho bà Nguyễn Thị Ng.Th 40.000.000 (bốn mươi triệu) đồng tạm
ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai thu số 2816 ngày 03/6/2016 của Cục Thi
hành án dân sự tỉnh Bình Dương.
[3] Về chi phí ủy thác pháp chi phí đo đạc, định giá: Các đương sự
tự nguyện nộpđã nộp xong nên không xem xét giải quyết.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Trả lại cho bà Nguyễn Thị Ng.Th
300.000 (ba trăm ngàn) đồng tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm theo biên lai thu
số 10735 ngày 10/8/2017 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Tải về
Bản án số 123/2020/DS-PT Bản án số 123/2020/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất