Bản án số 19/2025 ngày 08/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hợp đồng ủy quyền
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 19/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 19/2025
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 19/2025
Tên Bản án: | Bản án số 19/2025 ngày 08/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ về tranh chấp hợp đồng ủy quyền |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng ủy quyền |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 13 - Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ |
Số hiệu: | 19/2025 |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | BATTHĐUQ Thao - Thảo |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LƯƠNG SƠN
TỈNH HÒA BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 19 /2025 /DS-ST
Ngày: 27 / 6 /2025
V/v “huỷ hợp đồng uỷ quyền”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LƯƠNG SƠN – HÒA BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Nguyệt
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phùng Văn Lợi và bà Hoàng Thị Huyền
Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Bình, thư ký Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn
, tỉnh Hoà Bình
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lương Sơn tham gia phiên tòa: Bà
Ông Nguyễn Đức Đông – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lương Sơn xét
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 67/2024/TLST - DS ngày 14 tháng 11 năm 2024
giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Ông Bùi Văn Thao, sinh năm 1971 ( vắng mặt )
Nơi cư trú: Thôn 3, Thạch Hoà, huyện Thạch Thất, TP Hà Nội.
Người đại diện theo uỷ quyền cho ông Th1là KHương Tân Phương – Luật sư
thuộc đoàn văn phòng luật sư Thuận Nam
2/ Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Phương Thảo, sinh năm 1986 ( vắng mặt )
Nơi ĐKTT: Tiểu k, thị trấn L, huyện L, tỉnh H.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Văn phòng công chứng Phạm L
Địa chỉ: Tiểu k, thị trấn L, huyện L, Hoà Bình
Người đại diện theo pháp luật: bà Phạm Thị Hoài L,Trưởng phòng (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 05 năm 2024,ông Bùi Văn Th1và ý kiến trình
bày của ông Khương Tân Ph người đại diện uỷ quyèn cho ông Th1trình bày:
Ông Bùi Văn Th1và chị Nguyễn Thị Phương Th2quen biết nhau trong quá trình
làm việc và kinh doanh bất động sản. Cuối năm 2022 ông Th1có vay tiền của bà Th2hai
bên không viết giấy vay tiền đến đầu tháng 1/2023 bà Th2nói với ông Th1mang giấy
CNQSD đất cho bà Th2mượn. Khi cầm được giấy CNQSD đất của ông Th1thì bà
Th2yêu cầu ông Th1đến Văn phòng Công chứng Phạm Liên làm Hợp đồng uỷ quyền.
Do ông Th1vay tiền của bà Th2nên ông Th1đồng ý, trước khi ký Hợp đồng uỷ quyền
ông Th1và bà Th2thống nhất với nhau thời hạn uỷ quyền là 06 tháng, trong 06 tháng
ông Th1trả tiền bà Th2 thì bà Th2trả giấy CNQSD đất cho ông Th1và huỷ HĐ uỷ
quyền. Do tin tưởng bà Th2nên khi ký Hợp đồng ông Th1không để ý thời hạn ghi trong
Hợp đồng uỷ quyền là 20 năm. Khi hết 06 tháng ông Th1gọi điện và nhắn tin cho bà
Th2về việc ông Th1trả tiền và yêu cầu bà Th2trả lại giấy CNQSD đất và huỷ HĐ uỷ
quyền nhưng bà Th2nhắn tin lại yêu cầu ông Th2chuyển 500 triệu vào tài khoản của
bà để sau hai tuần bà Th2lấy Giấy CNQSD đất về trả cho ông Thao, nhưng ông
Th1không đồng ý. Tất cả những thoả thuận giữa ông Th1và bà Th2đã được thể hiện
trong tin nhắn. Đến ngày 24/4/2024 ông Th1tiếp tục nhắn tin từ số điện thoại của ông
Th1số 0977238798 đến số điện thoại của bà Th2là 0961581333 nội dung tin nhắn “ “
Em hỏi mượn sổ 6 tháng, anh làm uỷ quyền cho em mượn. Đến nay hơn 1 năm rồi em
ạ. Em lấy về và huỷ Hợp đồng uỷ quyền cho anh . Để anh trả em đủ số tiền anh mượn
của em. Em cũng biết là mảnh đất anh mua chung nhau mấy người, giờ ai cũng hỏi sổ
để bán đất rất là khó cho anh em ah. Mong em hiểu cho anh và em sơm lấy sổ về trả
cho anh nhé”
Bà Th2trả lời tin nhắn “ E hiểu anh không phải nói đi nói lại đâu ạ, giờ anh
chuyển cho em 20trieeuj trước nhé em lo cho mẹ em đã em không hỏi đâu được nữa”
( tất cả các tin nhắn có trong vi bằng số 262/2025 ngày 02/4/2025. Sau các tin nhắn
này ông Th1không thể liên lạc được với bà Th2nữa ông Th1cũng đã đến nhà bà
Th2nhiều lần nhưng cũng không gặp. Việc bà Th2cố ý không gặp ông Th1đã thể hiện
sự gian dối trong Hợp đồng. Do bà Th2cố tình trốn tránh và lo ngại bà Th2sẽ đăng ký
biện động thửa đất nên ông Th1đã làm đơn ngăn chặn việc bà Th2chuyển nhượng đất
của ông Th1gửi tới Chi nhánh văn pòng đăng ký đất đai huyện Quốc Oai, Hà nội.
Đến nay đã quá thời hạn theo như thoả thuận, ông Th1đã chuẩn bị xong tiền trả
cho bà Th2nhưng bà Th2vẫn không trả giấy CNQSD đất cho ông Th1và không cùng
ông Th1đến Văn phòng công chứng Phạm Liên để huỷ Hợp đồng uỷ quyền mặc dù
ông Th1đã nhiều lần đề nghị bà Th2hợp tác. Hợp đồng uỷ quyền ngày 16/01/2023 giữa
ông Th1và bà Th2chỉ là Hợp đồng giả tạo, cả hai đều không có ý định xác lập Quyền
và nghĩa vụ với nhau. Hợp đồng uỷ quyền chỉ nhằm che đậy ý chí không thất của hai
bên ; nhằm che dấu đi giao dịch khác là việc ông Th1vay tiền của bà Thảo. Theo khoản
1 Điều 124 Bộ luật dân sự quy định “1 Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách
giả tạo nhằm che dấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu”
Hiện tại ông Th1vẫn đang quản lý và sử dụng thửa đất, bà Th2không đến Văn
phòng công chứng Phạm Liên để huỷ Hợp đồng. Vì vậy ông Th1đề nghị Toà án giải
quyết tuyên huỷ Hợp đồng uỷ quyền số 200, quyển số 01/ 2023/TP/CC-SCC/HĐGD
mà ông Th1đã ký với bà Thảo, đồng thời yêu câu bà Th2trả lại giấy CNQSD đất, quyền
sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số DĐ393639 số
Đến nay đã quá thời hạn 06 tháng ông Th1chuẩn bị trả tiền cho chị Th2nhưng
bà Th2không trả giấy CNQSD đất cho ông Th1và không đến Văn phòng Công chứng
Phạm Liên để cùng ông Th1huỷ Hợp đồng uỷ quyền ký ngày 16/01/2023.
Nay ông Th1đề nghị Toà án:
1. Tuyên huỷ Hợp đồng uỷ quyền số 200, quyền số 01/2023/TP/CC-SCC/HĐGD
mà ông Bùi Văn Th1đã ký với bà Nguyễn Thị Phương Th2vào ngày 16/01/2023 tại
Văn phòng Công chứng Phạm Liên.
2. Buộc bà Nguyễn Thị Phương Th2phải trả lại ông Giấy CNQSD đất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DĐ 393639 số vào số GCN: CSQS 15837
do sở tài nguyên và môi trường thành phố Hoà Bình cấp ngày 15/3/2022 tên ông Bùi
Văn Thao
Đối với số tiền ông Th1vay của bà Thảo, ông Th1sẽ trả bà Th2khi bà Th2có yêu
cầu.
*Về phía bị đơn: Toà án đã triệu tập Hợp lệ nhưng bà Nguyễn Thị Phương
Th2không đến Toà để trình bày quan điểm của mình.
Toà án đã tiến hành xác minh tại Công an thị trấn Lương Sơn thì được biết hiện
tại bà Nguyễn Thị Phương Th2có hộ khẩu thường trú tại Tiểu khu Mòng, thị trấn Lương
Sơn huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình cùng với chủ hộ là ông Nguyễn Quý Trọng.
Tại Biên bản xác minh ngày 12/12/2024 ông Nguyễn Vũ Quang trưởng tiểu khu
Mòng cho biết : Chị Nguyễn Thị Phương Th2hiện tại sống cùng bố mẹ tại tiểu khu
Mòng. Nhiều lần ông nhân được văn bản của Toà án đề nghị ông tống đạt cho chị Thảo,
tuy nhiên nhiều lần ông đến nhà nhưng không gặp chị Thảo, ông Trọng bố chị Th2cho
biết chị Th2đi làm ăn xã thỉnh thoảng có về nhà sau đó lại đi ngay. Ông có đề nghị ông
Trọng nhận thay chị Th2các tài liệu của toà án hoặc gọi điện cho chị Th2về nhưng ông
Trọng từ chối và không hợp tác. Bà Nguyễn Thi Lưu ( mẹ chị Th2) không có mặt ở
nhà.
Do chị Th2không có mặt tại nơi cư trú Toà án đã tiến hành niêm yết các thông
báo theo quy định pháp luật.
* Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan : Văn phòng công chứng Phạm Liên
trình bày, ngày 16/01/2023 Văn phòng công chứng Phạm Liên có nhận được yêu cầu
công chứng Hợp đồng uỷ quyền của ông Bùi Văn Th1giữa bên uỷ quyền là ông Bùi
Văn Thao, bên được uỷ quyền là bà Nguyễn Thị Phương Thảo. Thủ tục Công chứng
đã được thực hiện theo quy định tại điều 41 Luật công chứng năm 2014 ( kèm theo là
hồ sơ công chứng ) đề nghị Toà án giải quyết theo pháp luật và xin được vắng mặt tại
phiên toà
Ngày 19/5/2025 Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Quốc Oai, thành
phố Hà nội có công văn số 2420 trả lời THửa đất số 89, tờ bản đồ số 108, diện tích
458m2 ( trong đó 70m2 đất ở và 388,0m2 đất trồng cây lâu năm địa chỉ xã Phú Cát,
huyện Quốc Oai, thành phố Hà nội được sở tài nguyên môi trường thành phố Hà nội
cấp ngày 15/3/2022 cho ông Bùi Văn Th1chưa đăng ký biến động cho người sử dụng
đất nào khác.
Ngày 28/5/2025 Toà án có Công văn đề nghị Cục bảo vệ An ninh Quân đội cung
cấp tài liệu chứng cứ liên quan đến số điện thoại 096.158.1333.
Tại văn bản trả lời số 6898/CNVTQĐ-CTr Ngày 17/6/2025 Tập đoàn viễn thông
quân đội trả lời: Số ssieenj thoại 0961581333 là thuê bảo trả sau kích hoạt ngày
10/11/2020 đăng ký tên Nguyễn Thị Phương Thảo, sinh ngày 15/08/1986; địa chỉ xòm
Mòng, thị trấn Lương sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.
Đại diện viện Kiểm sát huyện Lương Sơn phát biểu quan điểm:
-Về tố tụng : Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng nguyên
tắc xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật theo Điều 12 BLTTDS. Các thành viên
Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án có mặt đúng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Hội đồng xét xử và Thư ký tại phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định tại Điều 48,
49, 51 BLTTDS.
-Về nội dung: Áp dụng các Điều 26,35,39,147,227 BLTTDS năm 2015; Các
Điều 124, 131, 166, 429, BLDS năm 2015
Nghị quyết 326/2016/UBTWQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
-Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Văn Th1về việc huỷ Hợp đồng uỷ
quyền đối với bà Nguyễn Thị Phương Thảo.
+Tuyên bố: Hợp đồng uỷ quyền ký ngày 16/01/2023 tại Văn phòng công chứng
Phạm Liên số CC 200, quyền số 01 /2023/TP/CC-SCC/HĐGD giữa: ông Bùi Văn
Th1và bà Nguyễn Thi Phương Thảo.
+ Huỷ Hợp đồng uỷ quyền giữa ông Bùi Văn Th1và bà Nguyễn Thị Phương
Th2số CC200 quyển số 01/2023/TP/CC-SCC HĐGD ký ngày 16/01/2023 tại Văn
phòng công chứng Phạm Liên địa chỉ thị trấn lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà
Bình.
+ Buộc bà Nguyễn Thị Phương Th2phải trả lại ông Bùi Văn Th1( bản chính )
giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền
với đất số DD393639 số vào sổ chấp GCN số CSQD 15837 mang tên ông Bùi Văn
Th1do sở tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội cấp ngày 15/03/2022.
* Về án phí và chi phí tố tụng : Đương sự phải chịu án phí theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và
trình bày của các đương sự, ý kiến của viện kiểm sát và kết quả tranh tụng tại phiên tòa
. Hội đồng xét xử nhận định .
{1} Về quyền khởi kiện và thẩm quyền giải quyết :
Ngày 23/5/2024 ông Bùi Văn Th1có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết huỷ
Hợp đồng uỷ quyền số 200 giữa ông Bùi Văn Th1và bà Nguyễn THị Phương Th2ký
ngày 16/01/2023 tại Văn phòng Công chứng Phạm Liên.
Bà Nguyễn Thị Phương Th2phải trả lại ông Th1Giấy CNQSD đất quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DĐ 393639 số vào số GCN: CSQS 15837
do sở tài nguyên và môi trường thành phố Hoà Bình cấp ngày 15/3/2022.
Bà Nguyễn Thị Phương Th2có nơi cư trú tại Tiểu khu Mòng, thị trấn Lương
Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình. Hợp đồng uỷ quyền được giao kết tại Văn
phòng Công chứng Phạm Liên có địa chỉ tiểu khu Mỏ, thị trấn Lương Sơn, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình. Căn cứ tại khoản 1 điều 26 khoản 1 điều 35 và điểm a
khoản 1 điiều 39 bộ luật tố tụng dân sự 2015 vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân huyện Lương Sơn có thẩm quyền giải quyết
{1.2} Về quan hệ tranh chấp : Tòa án xác định quan hệ tranh chấp “ tranh chấp
Hợp đồng uỷ quyền ” đòi lại giấy CNQSD đất.
{1.3}Về thời hiệu khởi kiện: Theo quy định tại điều 429 bộ luật dân sự 2015
thì thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm. Ngày 16/01/2023 ông Th1và
bà Th2ký Hợp đồng uỷ quyền.
Ngày 03/5/2024 ông Th1khởi kiện yêu cầu huỷ Hợp đồng uỷ quyền và đòi lại
giấy CNQSD đất nên thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
{1.4} Về sự vắng mặt của các đương sự: Ngày 24/3/2025 bị đơn vắng mặt lần
thứ nhất không có lý do; HĐXX ra Quyết định hoãn phiên toà, do cần phải thu thập
thêm tài liệu chứng cứ; ngày 24/4/2025 HĐXX ra Quyết định tạm ngừng phiên toà;
Ngày 28/5/2025 Toà án ra quyết định tạm đình chỉ vụ án; Ngày 12/6/2025 Toà án ra
Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án thông báo xét xử vào ngày 27/6/2025; Do bị đơn
vắng mặt nơi cư trú, Toà án đã niên yết công khai theo quy đinh pháp luật; Ngày
24/6/2025 đại diện nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt.
Căn cứ vào Điều 227 Điều 228 BLTTDS Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo
quy định pháp luật.
2.Về nội dung vụ án :
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thấy rằng:
Ông Bùi Văn Th1và bà Nguyễn Thị Phương Th2có mỗi quan hệ cùng làm việc
trong lĩnh vực bất động sản.
Ông Th1nhiều lần vay tiền của bà Th2( khoảng 1 tỷ đồng ). Tháng 1/2023 bà
Th2có đặt vấn đề mượn giấy CNQSD đất của ông Th1đẻ xử lý việc riêng và được
Th1đồng ý.
Ngày 16/01/2023 ông Th1và bà Th2đến đến Văn phòng Công chứng Phạm Liên
địa chỉ thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình ký Hợp đồng uỷ quyền
với nội dung:
Ông Bùi Văn Th1uỷ quyền cho bà Nguyễn Thị Phương Th2 bảo quản, quản lý,
sử dụng, toàn quyền định đoạt chuyển dịch ( thế chấp, bảo lãnh, cho thuê, cho mượn ,
góp vốn, đặt cọc, chuyển nhượng, tặng cho ( nếu có) đối với toàn bộ tài sản của bên A
là ông Thao. Theo giấy CNQSD đất quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất số
DD393639 số vào số cấp giấy CNQSD đất CSQO 15837 do sở tài nguyên môi trường
thành phố Hà nội cấp ngày 15/03/2022 mang tên ông Bùi Văn Thao.
Thời hạn uỷ quyền 20 năm kể từ ngày ký Hợp đồng.
Ông Th1khai rằng “ khi giao giấy CNQSD đất cho bà Th2hai bên có thoả thuận
miệng sau 06 tháng thì ông Th1sẽ thanh toán khoản nợ cho bà Th2và bà Th2trả lại cho
ông giấy CNQSD đất” .
Hai bên có ký HĐ uỷ quyền ngưng do tin tưởng bà Th2nên ông không để ý về
thời hạn uỷ quyền ghi trong Hợp đồng, về thực tế không ai uỷ quyền 20 năm việc này
sau này ông mới biết.
Quá thời hạn 06 tháng ông Th1nhiều lần gọi điện nhắn tin cho để trả nợ cho bà
Th2và yêu cầu bà Th2trả lại giấy CNQSD đất của mình và đến Văn phòng công chứng
Phạm Liên huỷ Hợp đồng uỷ quyền số 200 quyển công chứng số 01/2023 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 16/01/2023
Xét các chứng cứ ông Th1cung cấp HĐXX khẳng định rằng ông Bùi Văn Th1có
vay tiền của bà Nguyễn Thị Phương Thảo, sau khi vay tiền ông Th1có đưa cho bà
Th201 giấy CNQSD đất mang tên ông Bùi Văn Thao.
Căn cứ vào các tin nhắn có trong vi bằng số 262/2025 ngày 02/4/2025 cụ thể tin
nhắn ngày 24/4/2024 của ông Th1đã nhắn tin SMS từ số điện thoại của ông Th1là
0977238798 đến số điện thoại của bà Th2là 0961581333 nội dung tin nhắn: “Em hỏi
anh mượn sổ 6 tháng, anh làm uỷ quyền cho em mượn, đến nay hơn một năm rồi em
ạ, em lấy về và huỷ Hợp đồng uỷ quyền cho anh để anh trả em đủ số tiền anh mượn
của em, em cũng hiểu là mảnh đất anh mua chung nhau mấy người , giừo ai cũng đến
hỏi sổ đỏ để bán đất rất khó cho anh em ạ. Mong em hiểu cho anh và em sơm lấy sổ về
trả cho anh nhé”.
Bà Th2có nhắn lại “ em hiểu anh không phải nói đi nói lại đâu ạ giừo anh chuyển
cho em em 20 triệu đồng trước nhé em lo cho mẹ em đã emkhoong hỏi đâu được nữa”
Và tin nhắn ngày 04/4/2023 ông Th1nhắn “ giờ anh còn thiếu của em bao nhiêu
tiền hả em.. “
Bà Th2nhắn lai “ Thiếu như thế nào anh và em gặp chốt sau giờ em thiếu 500
triệu để lấy bìa, 2 tuần em trả.”
Như vậy bà Th2đã công nhận và không phản đối nội dung tin nhắn của ông Thao.
Tại văn bản trả lời số 6898/CNVTQĐ-CTr Ngày 17/6/2025 Tập đoàn viễn
thông quân đội trả lời: Số điện thoại 0961581333 là thuê bảo trả sau kích hoạt ngày
10/11/2020 đăng ký tên Nguyễn Thị Phương Thảo, sinh ngày 15/08/1986; địa chỉ xòm
Mòng, thị trấn Lương sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.
Vì vậy có căn cứ khẳng định ông Th1và bà Th2thoả thuận với nhau cho mượn
bìa đỏ với thời gian 06 tháng.
Thời hạn được ghi trong HĐUQ là 20 năm không phải ý chí tự nguyện của ông
Thao.
Bản chất việc bà Th2mượn giấy CNQSD đất của ông Th1là để bản đảm cho
khoản tiền mà ông Th1vay của bà Thảo.
Mặc dù ông Th1không cung cấp được chứng cứ về việc vay nợ nhưng ông Th1đã
công nhận có vay tiền của bà Th2và bà Th2cũng có tin nhắn yêu cầu ông Th1chuyển
trả trước cho bà 500 triệu đồng .
Vì vậy Hợp đồng uỷ quyền ngày 16/1/2023 giữa ông Bùi VănTh1và bà Nguyễn
Thị Phương Th2là hợp đồng che dấu cho Hợp đồng vay nợ và thế chấp bảo đảm cho
khoản vay tiền là giấy CNQSD đất mang tên ông Bùi Văn Thao.
Căn cứ vào Điều 124 BLDS năm 2015 quy định “ Khi các bên xác lập GĐS một
cách giả tạo nhằm che dấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu còn
giao dịch dân sự bị che dấu vẫn có hiệu lực trường hợp giao dịch đó cũng bị vô hiệu
theo quy định của BLDS này hoặc bộ luật khác”.
Hợp đồng uỷ quyền ngày 16/01/2023 giữa bên uỷ quyền là ông Bùi Văn Th1và
bên nhận uỷ quyền là bà Nguyễn Thị PHương Th2được công chứng tại văn phòng công
chứng Phạm Liên số 200 quyền số 01/2023/TP/CC-SCC HĐGD vô hiệu cần phải giải
quyết hậu quả của Hợp đồng vô hiệu.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 131 BLDS năm 2015 quy định “ Khi giao dịch dân sự
vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã
nhận”
Do ông Th1xác nhận có vay tiền của bà Th2nhưng ông không xác định được số
tiền ông vay cụ thể là bao nhiêu. Bà Th2không có mặt tại phiên toà cũng như những
buổi Toà án triệu tập giải quyết vụ án, bà Th2không có yêu cầu giải quyết việc vay nợ
nên HĐXX không xem xét giải quyết. Khi nào bà Th2có yêu cầu sẽ được giải quyết
trong vụ án dân sự khác .
Bà Th2phải trả lại giấy CNQSD đất bản chính cho ông Bùi Văn Th1.
Căn cứ Điều 28 Nghị định 62/2015 NĐ- CP ngày 18/7/2015. Nếu bà Th2 không
trả lại ông Th1giấy CNQSD đất ( bản chính ) thì ông Th1có quyền liên hệ với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục cấp lại Giấy CNQSD đất theo quy định pháp
luật.
-Về chi phí thẩm định: Ông Th1tự nguyện nộp 2000.000 đ ( Hai triệu đồng)
không đề nghị toà giải quyết.
-Án phí : Ông Bùi Văn Th1tự nguyện nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Từ những căn cứ nhận định trên
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng các Điều 26,35,39,147,227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
Các Điều 124, 131, 166, 429, BLDS năm 2015
Khoản 2, khoản 3 Điều 28 Nghị định 62/2015/ NĐ-CP ngày 18/7/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án
dân sự và các quy định phác của pháp luật
Nghị quyết 326/2016/UBTWQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1.Tuyên xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Bùi Văn Th1về việc huỷ
Hợp đồng uỷ quyền đối với bà Nguyễn Thị Phương Th2.
{1.1}Tuyên bố: Hợp đồng uỷ quyền ký ngày 16/01/2023 tại Văn phòng công
chứng Phạm Liên số Công chứng 200, quyền số 01 /2023/TP/CC-SCC/HĐGD giữa:
- Bên uỷ quyền (Bên B) ông Bùi Văn Th1, sinh năm 1971;CCCD số
00107001956 cấp ngày 24/6/2021; thường trú tại thôn 3, xã Hoà Thạch, huyện Thạch
Thất, TP Hà Nội.
- Bên được uỷ quyền : Bà Nguyễn Thị Phương Th2, sinh năm 1986; CCCD số
017186009629 cấp ngày 27/6/2021; thường trú tại Tiểu khu Mòng, thị trấn Lương Sơn,
huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình Vô hiệu.
{1.2} Huỷ Hợp đồng uỷ quyền giữa ông Bùi Văn Th1và bà Nguyễn Thị Phương
Th2số Công chứng 200 quyển số 01/2023/TP/CC-SCC HĐGD ký ngày 16/01/2023 tại
Văn phòng công chứng Phạm Liên địa chỉ thị trấn Lương Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh
Hoà Bình.
{2}. Buộc bà Nguyễn Thị Phương Th2 phải trả lại ông Bùi Văn Th1(bản chính
) giấy Chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền
với đất số DD393639 số vào sổ chấp GCN số CSQO 15837 mang tên ông Bùi Văn
Th1do sở tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội cấp ngày 15/03/2022.
Trong trường hợp bà Nguyễn Thị Phương Th2không trả lại bản chính giấy
CNQSD đất trên, ông Bùi Văn Th1có quyền liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp lại Giấy CNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định pháp luật.
{3}. Về án phí: Ông Nguyễn Văn Th1tự nguyện chịu toàn bộ án phí dân sự sơ
thẩm số tiền là 300.000 đồng. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ông Th1đã nộp
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lại số 0001480 ngày 14/11/2024 tại chi
cục thi hành án huyện Lương Sơn.
{4} Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Nơi nhận: T/M HỘI ĐNG XT X SƠ THM
-TAND tỉnhHòa Bình; THM PHÁN – CH TA PHIÊN TA
- VKS huyện Lương Sơn
- THA dân sự HLS
- Người tham gia tố tụng;
- Lưu HS.
Nguyn Thị Nguyệt
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 19/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm