Bản án số 30/2025/KDTM-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 30/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 30/2025/KDTM-ST ngày 25/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về mua bán hàng hóa
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 16 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 30/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 16 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 16 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Tú Nhi
2. Bà Nguyễn Thị Kim Thu
Thư phiên toà: Ông Trung Hiếu - Thư Tòa án nhân dân khu vực 16
Thành phố Hồ CMinh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 16 Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Bùi Thị Xuân Tình - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2025, tại phòng xử án Tòa án nhân dân khu vực 16
Thành phHồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại
thụ lý số: 45/2025/TLST-KDTM ngày 14 tháng 8 năm 2025 về việc “Tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa” theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số:
04/2025/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Công ty TNHH B; trụ sở: Khu công nghiệp M, phường M, thành
phố P, tỉnh Rịa - Vũng Tàu (địa chỉ sau sáp nhập Khu công nghiệp M, phường
P, Thành phố Hồ Chí Minh). Người đại diện theo pháp luật: Ông L Chức vụ:
Tổng Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Phan Thị Hồng N, sinh năm 1980, chức vụ:
Nhân viên nhân sự của Công ty TNHH B (Theo giấy ủy quyền ngày 08/4/2025), có
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Bị đơn: Công ty TNHH X; trụ sở: Số E khu phố B, phường B, thành phố T,
tỉnh Bình Dương (địa chỉ sau sáp nhập Số E khu phố B, phường B, Thành phố Hồ
Bản án số: 30/2025/KDTM-ST
Ngày: 25 9 - 2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa.
2
Chí Minh). Người đại diện theo pháp luật: Bà Trần Thị T Chức vụ: Giám đốc,
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin, li khai trong quá trình t người đại din theo y
quyn của nguyên đơn – bà Phan Th Hng N trình bày:
Trước đây giữa Công ty TNHH B với Công ty TNHH X kết Hợp đồng
nguyên tắc số HĐNT052021/BH-XHV ngày 02/01/2021, mua bán hàng hóa là thép,
Công ty TNHH B xuất các Hóa đơn số BH/19E 0000449 ngày 25 tháng 02 năm
2022 báo giá số BG 20220214/BH-XHV BG 20220125/BH-XHV; Hóa đơn
số 1C22TVN 232 ngày 14 tháng 11 năm 2022 báo giá số BG 20221101/BH-
XHV cho Công ty TNHH X. Hai bên đã chốt lại công nợ bằng biên bản thỏa thuận
số 202401/BH-XHV ngày 01/3/2024. Tính đến ngày 16/01/2025 trả được
120.000.000 đồng, còn nợ 159.120.000 đồng. Sau đó Công ty TNHH X thanh
toán thêm cho Công ty TNHH B, đến ngày Tòa ánt xử số tiền còn nợ
139.120.000 đồng.
Công ty TNHH B yêu cầu Công ty TNHH X thanh toán số tiền nợ gốc
139.120.000 đồng.
Do bận công việc nên đề nghị tòa án giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình
tố tụng tại cấp sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có).
Tài liệu, chứng cứ nguyên đơn cung cấp gồm: Hợp đồng nguyên tắc số
HĐNT052021/BH-XHV ngày 02/01/2021 giữa Công ty TNHH B với ng ty
TNHH X; T1 c nhận phải thu khách hàng ngày 21 tháng 10 năm 2024; Hóa đơn
số BH/19E 0000449 ngày 25 tháng 02 năm 2022 báo giá số BG 20220214/BH-
XHV và BG 20220125/BH-XHV; Hóa đơn số 1C22TVN 232 ngày 14 tháng 11 năm
2022 báo giá s BG 20221101/BH-XHV; Giấy chứng nhận đăng doanh
nghiệp của Công ty TNHH B bản sao; Công văn nhắc nợ thanh toán ngày
29/03/2025; Biên bản thỏa thuận thanh toán số 202401/BH-XHV ngày 01 tháng 03
năm 2024; Bảng thống kê số tiền công nợ tính đến ngày 29/03/2025.
Lời khai trong quá trình tố tụng bị đơn - Công ty TNHH X trình bày:
Thống nhất theo lời trình bày và yêu cầu của Công ty TNHH B. Hiện nay công
ty cũng đang bị khách hàng nợ số tiền 2.000.000.000 đồng, đã khởi kiện tại Tòa án
nhân dân tỉnh Tây Ninh nên chưa thanh toán được cho Công ty TNHH B. Ngoài ra
do gặp khó khăn vtài chính nên công ty chưa khả năng thanh toán ngay cho
Công ty TNHH B. Khi nào công ty thu hồi được công nợ thì sẽ thực hiện nghĩa vụ
thanh toán đối với Công ty TNHH B.
Do bận công việc nên đề nghị tòa án giải quyết vắng mặt trong suốt quá trình
tố tụng tại cấp sơ thẩm và phúc thẩm (nếu có).
3
Ý kiến ca Kim sát viên ti phiên tòa:
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến vviệc tuân theo pháp luật
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Chủ tọa phiên tòa Hội đồng xét xử
trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục được
pháp luật quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự. Nguyên đơn bị đơn chấp hành
đúng pháp luật tố tụng.
Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
Những kiến nghị cần khắc phục: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án, được thm tra ti phiên
tòa, căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V thm quyn gii quyết quan h tranh chp: Nguyên đơn tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa, bị đơn trụ sở tại phường B, Thành phố Hồ Chí
Minh nên v án thuc thm quyn gii quyết ca Tòa án nhân dân khu vc 16
Thành ph H Chí Minh theo quy đnh ti Khoản 1 Điều 30, Điểm a Khoản 1 Điều
35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 B lut T tng dân s.
[2] Nguyên đơn bị đơn đều thừa nhận đã kết Hợp đồng nguyên tắc số
HĐNT052021/BH-XHV ngày 02/01/2021 về việc mua bán thép. Công ty TNHH B
đã xuất hóa đơn số BH/19E 0000449 ngày 25/02/2022, số 1C22TVN 232 ngày
14/11/2022 cùng các báo giá số BG 20220214/BH-XHV, BG 20220125/BH-XHV
và BG 20221101/BH-XHV cho Công ty TNHH X. Hai bên đã đối chiếu, chốt công
nợ theo Biên bản thỏa thuận số 202401/BH-XHV ngày 01/3/2024. Tính đến ngày
16/01/2025, bị đơn đã thanh toán 120.000.000 đồng, còn nợ 159.120.000 đồng; sau
đó tiếp tục thanh toán, đến thời điểm Tòa án xét xử còn nợ 139.120.000 đồng. Sự
thừa nhận thống nhất này của các đương sự tình tiết, sự kiện không phải
chứng minh theo Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Đối với ý kiến của bị đơn cho rằng công ty đang gặp khó khăn về tài chính
nên chưa khả năng thanh toán ngay cho nguyên đơn Hội đồng xét xử nhận thấy
không căn cứ chấp nhận. Nên cần buộc bị đơn phải thanh toán cho nguyên
đơn
[3] Đề nghị của kiểm sát viên là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Án phí dân sự thẩm: Công ty TNHH X phải chịu 6.956.000 đồng án
phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
4
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 30; Điểm b Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều
227; Khoản 1 Điều 228; Điều 147; Điều 266, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
- Căn cứ vào các Điều 24, Điều 34, Điều 37 Luật thương mại năm 2005.
- Nghquyết số 01/2019/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao ngày 11 tháng 01 năm 2019.
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử
dụng án phí và lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH B đối với Công ty
TNHH X về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa”.
Buộc Công ty TNHH X thanh toán cho công ty B tổng số tiền 139.120.000
đồng.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, nếu người phải thi hành án
chậm thi hành thì phải trả thêm tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo quy định
tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty TNHH X phải chịu án phí kinh doanh thương mại sơ thẩm là
6.956.000 đồng.
Hoàn trả cho Công ty TNHH B số tiền 4.624.166 đồng tạm ứng án phí đã nộp
theo Biên lai thu tiền số 0007883 ngày 06 tháng 8 năm 2025 tại Thi hành án dân sự
Thành phố H.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết theo quy
định pháp luật.
4. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Bản án này được thi hành theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi
hành án dân sự quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị N1
Tải về
Bản án số 30/2025/KDTM-ST Bản án số 30/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 30/2025/KDTM-ST Bản án số 30/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất